Thuốc Thyrozol có ảnh hưởng đến trị nào thai nhi không

Tuyến giáp tiết hormon đóng vai trò điều hòa sự phát triển của các cơ quan, thúc đẩy sự trưởng thành, hoạt động của mọi tế bào. Suy giúp hay cường giáp lúc mang thai đều không có lợi cho bà mẹ và thai nhi. Do vậy, cần tránh mang thai khi đang bị bệnh. Tuy nhiên, nếu có thai thfi vẫn có thể dùng thuốc nhằm bảo vệ thai.

Suy giáp

Biểu hiện

Rất mơ hồ, không đặc trưng, dễ nhầm với suy nhược cơ thể: mệt mỏi, buồn ngủ, trí nhớ giảm sút, táo bón, nhức mỏi cơ bắp, khan tiếng, phù nhẹ mặt và mắt, da khô, bủng [có thể chảy máu bất thường ở âm đạo]. Sau vài tháng, mọi hoạt động tinh thần, thể lực trì trệ hẳn, ăn không ngon, tóc khô, rụng nhiều [có thể bị hôn mê đột ngột].

Nguyên nhân

Viêm tuyến giáp tự miễn [còn gọi là bệnh Hashimoto]. Bệnh có thể có từ trước lúc mang thai nhưng do phát triển dần dần nên người bệnh không biết. Đây là nguyên nhân phổ biến.

Ở trong vùng thiếu iod, sản phụ trước đó vốn đã bị bệnh bướu cổ đơn thuần hoặc khi có thai mới bị bướu cổ. Trường hợp này thường gặp ở miền núi.

Trước đó bị cường giáp nên đã phẫu thuật cắt bỏ hay điều trị bằng iod phóng xạ, điều trị bằng thuốc kháng giáp tổng hợp [liều cao]. Tất cả các cách điều trị này có thể dẫn tới suy giáp.

Lần có thai trước đã bị suy giáp. Khi có thai lần sau vẫn bị suy giáp hay suy giáp nặng thêm.

Nguy cơ cho mẹ và con

Với thai nhi: tuyến giáp thai nhi chỉ được hình thành, bắt đầu hoạt động ở tuần thứ 10 - 12 của thai kỳ. Có nghĩa là trong thời kỳ này, thai nhi phụ thuộc hoàn toàn vào hormone tuyến giáp của mẹ. Ngoài ra, thai nhi phụ thuộc vào lượng iod do người mẹ cung cấp để tổng hợp hormone tuyến giáp. Nếu mẹ bị suy giáp thì con cũng bị suy giáp theo. Hormone tuyến giáp có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phân chia, phát triển của các tế bào, các tổ chức, cơ quan… cũng như sự phát triển của não bộ. Những trẻ bị suy giáp bẩm sinh như vậy sẽ có những bất thường về thể lực, trí tuệ [chậm lớn, kém hoạt động, đần độn].

Với bà mẹ: nếu không được điều trị thì suy giáp có thể dẫn đến các biến chứng như: thiếu máu, đau yếu cơ, suy tim, chậm chạp, táo bón. Trường hợp nhẹ có thể sinh nở bình thường, nặng sẽ có các bất thường như: ra máu nhiều, trẻ sinh nhẹ cân hoặc có thể bị tiền sản giật, bất thường ở bánh nhau.

Cách dùng thuốc

Trước khi có thai, hoặc trong thai kỳ cần kiểm tra chức năng tuyến giáp, nếu có dấu hiệu suy giáp thì cần điều trị cho tuyến giáp trở về trạng thái bình thường [bình giáp]. Bình giáp bằng cách bổ sung hormone tuyến giáp tổng hợp [như levothyroxin]. Cứ mỗi 6 - 8 tuần phải kiểm tra chức năng tuyến giáp một lần [bằng cách xét nghiệm nồng độ chất FT4 và TSH]. Nếu có thay đổi liều thuốc thì sau 4 tuần phải kiểm tra lại chức năng tuyến giáp. Sau khi kiểm tra cần điều chỉnh thuốc để nồng độ FT4 và TSH trở lại mức cân bằng. Ngay sau khi sinh, sản phụ nên quay lại liều dùng thuốc như trước khi có thai.

Nếu bà mẹ khi mang thai bị suy giáp mà không điều trị thì trẻ sinh ra có thể bị suy giáp. Cần điều trị sớm bằng cách bổ sung hormone tuyến giáp tổng hợp ngay sau khi sinh. Cách điều trị này thường cho hiệu quả khá: tuyến giáp hồi phục trở lại, trẻ lớn lên bình thường về thể chất và tinh thần.

Cường giáp

Bệnh cường giáp [Basedow] là do tuyến giáp trạng hoạt động mạnh, tiết ra nhiều hormone thyroxin. Lúc này tuyến giáp to lên nên cổ có bướu gọi là bướu cổ. Nhưng bướu cổ này khác bướu cổ đơn thuần do thiếu iod. Trong bướu cổ đơn thuần do thiếu iod, tuyến giáp to ra nhưng lại chứa toàn chất keo, rất ít hormone thyroxin.

Tránh mang thai lúc cường giáp

Khi bị cường giáp thì nồng độ hormone thyroxin trong máu mẹ rất cao. Thyroxin gây ra các triệu chứng điển hình như: tay run, nhịp tim nhanh, mạch nhanh, mắt lồi, nặng hơn nữa là suy tim. Thyroxin đi vào máu thai, tạo ra nồng độ cao trong máu thai, dẫn đến tăng nhịp tim thai, thai nhỏ hơn so với tuổi, có thể sảy thai, sinh non, thai chết lưu. Ngoài ra, cũng có thể gây dị tật, dị dạng thai.

Khi có thai mà bị cường giáp nặng phải dùng các loại kháng giáp tổng hợp. Các loại kháng giáp tổng hợp này đều đi vào thai, gây hại thai. Một trong các tác hại này là gây suy giáp cho thai. Hầu hết các thuốc kháng giáp tổng hợp như: methylthiouracil [MTU], methimazol, carbimazol, thyrozol, propylthiouracil [PTU] đều có tính độc nguy hiểm này. Riêng PTU ít qua nhau thai hơn nên mức độ độc thấp hơn.

Khi có thai mà bệnh tiến triển nặng thì có nguy cơ bị các cơn cường giáp cấp [gọi là bão giáp], gây tử vong mẹ với tỷ lệ khá cao. Trong 3 tháng cuối thai kỳ cơn cường giáp có thể giảm xuống nhưng sau khi sinh lại tăng lên, gây trở ngại cho việc nuôi con.

Do vậy, thầy thuốc khuyên phụ nữ bị bệnh cường giáp [Basedow] không nên có thai, nhất là khi bệnh đang tiến triển, hãy chữa khỏi bệnh rồi mới có thai.

Dùng thuốc trị cường giáp khi mang thai

Khi bị cường giáp mà lỡ có thai thì không nhất thiết phải bỏ thai. Lúc này việc dùng thuốc ở người có thai cần tuân theo chỉ dẫn của thầy thuốc chuyên khoa.

Nếu chỉ bị cường giáp nhẹ [các triệu chứng không rõ, chính người bệnh cũng khó nhận thấy, xét nghiệm thấy nồng độ thyroxin máu không quá cao] thì chỉ cần theo dõi chặt chẽ mà không cần dùng thuốc.

Trường hợp bị bệnh nặng hơn thì phải điều trị, nếu dùng thuốc không đúng loại, không đúng liều thì thuốc thấm qua máu thai, làm cho thai bị suy giáp. Thuốc dùng đúng là PTU [ít qua nhau thai] và chỉ dùng với liều thấp nhất có hiệu lực. Việc điều trị này nhất thiết phải có thầy thuốc chuyên khoa theo dõi. Nếu điều trị nội khoa không được, thì có thể mổ bướu giáp. Cách này ít được áp dụng vì việc mổ liên quan đến gây mê, không có lợi cho thai. Cũng không chữa bằng iod phóng xạ, vì iod phóng xạ có thể vào thai, phá hủy tuyến giáp của thai gây suy giáp cho trẻ vĩnh viễn.

Trường hợp bất đắc dĩ cần phải bỏ thai thì cũng phải điều trị cường giáp cho đến khi bệnh tạm ổn mới bỏ thai. Nếu bỏ thai đột ngột, có thể bị cơn cường giáp cấp [bão giáp], dễ nguy hiểm tính mạng.

Khi cường giáp có thể dùng thuốc chẹn beta làm giảm hội chứng run tay, đánh trống ngực. Tuy nhiên, chỉ dùng thuốc phụ trợ này khi thật cần thiết và ở mức hạn chế, vì thuốc này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai [trẻ sinh ra bị nhẹ cân].

Người bị bướu giáp mà lỡ có thai, nếu biết điều trị tốt thì đa phần con sinh ra vẫn bình thường. Sau khi sinh, bệnh cường giáp thường trở nặng. Lúc đó điều trị cường giáp như với người không có thai [bằng thuốc kháng giáp thông thường].

Ngoài bệnh cường giáp [Basedow] nói trên, cũng có khi có các nguyên nhân gây cường giáp khác khi có thai [như với người có bướu nhân độc tuyến giáp, người có nồng độ hCG cao]. Những trường hợp này hiếm gặp hơn, chỉ thoáng qua không gây ảnh hưởng gì nghiêm trọng cho bà mẹ, thai nhi.

Để được tư vấn về các bệnh lý tuyến giáp, vui lòng liên hệ tổng đài:  0902207582 [ZALO/VIBER]

Thuốc Thyrozol [thiamazol] là thuốc gì? Thuốc có công dụng gì để kiểm soát cường giáp? Trong quá trình dùng thuốc cần lưu ý những gì để hiệu quả điều trị là tốt nhất? Khi dùng thuốc, liệu sẽ phải trải qua những tác dụng phụ nào? Hãy cùng YouMed tìm hiểu bài viết dưới đây để cùng phân tích và hiểu rõ hơn về vai trò của thuốc Thyrozol nhé!

Tên thành phần hoạt chất: Thiamazol.

Thuốc có thành phần tương tự: Metizol; Onandis;..

1. Thyrozol [thiamazol] là thuốc gì?

Để tìm hiểu Thyrozol là thuốc gì, ta cần biết hoạt chất chính của thuốc là thiamazol có tác dụng điều trị:

  • Điều trị triệu chứng nhiễm độc giáp.
  • Thyrozol được dùng để điều trị trước khi phẫu thuật tuyến giáp do cường giáp để nhằm dự phòng cơn nhiễm độc giáp có thể xảy ra.
  • Ngoài ra, còn được dùng điều trị bổ trợ trước và trong khi điều trị iod phóng xạ.
  • Không những thế, Thyrozol còn được chỉ định điều trị cơn nhiễm độc giáp trước khi dùng muối iod. 
Thuốc Thyrozol [thiamazol]

2. Không nên dùng thuốc Thyrozol [thiamazol] trong trường hợp nào?

Thuốc Thyrozol chống chỉ định với các bệnh nhân:

  • Mẫn cảm với thiamazol hoặc bất kỳ thành nào khác trong thuốc.
  • Suy gan nặng.
  • Bệnh nhân mắc bệnh về máu [suy tủy, mất bạch cầu hạt].
  • Phụ nữ đang cho con bú.

3. Cách dùng và liều dùng thuốc Thyrozol [thiamazol] để đạt hiệu quả điều trị

3.1. Cách dùng

  • Thuốc không chữa khỏi nguyên nhân gây cường giáp. Tùy theo mức độ nặng của bệnh cường giáp mà bac sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân dùng liều thích hợp.
  • Đối với người lớn, liều uống hàng ngày 15 – 60 mg, chia thành 3 lần/ ngày [mỗi lần uống cách nhau 8 giờ].
  • Có thể uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, hiệu quả có thể kém, nhưng ở một số người, tác dụng phụ ít hơn và người bệnh dễ chấp nhận việc dùng thuốc hơn.
  • Phải ngừng thiamazol 2 – 4 ngày trước khi dùng liệu pháp iod phóng xạ để tránh ảnh hưởng đến liệu pháp này. Nếu cần có thể tiếp tục cho lại thiamazol 3 – 7 ngày sau, cho tới khi liệu pháp iod phóng xạ phát huy tác dụng.
  • Thời gian dùng thuốc để bệnh thuyên giảm lâu dài thường từ 6 tháng đến 1 – 2 năm.

3.2. Liều lượng

Bệnh nhân nên dùng chính xác theo liều mà bác sĩ đã chỉ định để đạt được hiệu quả mong muốn.

4. Những tác dụng phụ trong quá trình dùng thuốc Thyrozol [thiamazol]

4.1. Các tác dụng phụ không mong muốn

  • Máu: Giảm bạch cầu thường nhẹ. Nhưng khoảng 10% người bệnh cường giáp không điều trị, bạch cầu thường cũng giảm còn dưới 4 000/mm3.
  • Da: ngứa, ban da, rụng tóc
  • Toàn thân: Nhức đầu và sốt
  • Ớn lạnh, viêm họng, ho, đau miệng, giọng khàn. Thường xảy ra nhiều hơn ở người bệnh cao tuổi hoặc dùng liều 40 mg/ngày trở lên.
  • Viêm mạch, nhịp tim nhanh.
  • Đau khớp, viêm khớp, đau cơ.
  • Viêm dây thần kinh ngoại biên.
  • Mất vị giác, buồn nôn, nôn.

4.2. Hướng dẫn cách xử trí 

  • Phát ban, ngứa, thường ở dạng dát sần, thường mất đi trong quá trình điều trị, hoặc ngừng thuốc nếu thấy phát ban nặng.
  • Khi người bệnh thấy sốt, ớn lạnh, đau họng, ban da, phải đến bác sĩ kiểm tra máu. 
  • Nếu thấy các dấu hiệu như vàng da ứ mật, hoại tử gan, phải ngừng thuốc. 
  • Trong trường hợp các triệu chứng về tim mạch của nhiễm độc giáp, đặc biệt là nhịp tim nhanh, cần phối hợp dùng thuốc tim mạch chẹn beta như propranolol, atenolol.

5. Các tương tác cần chú ý khi dùng chung với thuốc Thyrozol [thiamazol]

  • Aminophylin, oxtriphylin hoặc theophylin.
  • Amiodaron, iodoglycerol, iod hoặc kali iodid.
  • Thuốc chống đông dẫn chất coumarin hoặc indandion.
  • Thuốc chẹn beta, glycosid tim: Cường giáp làm tăng chuyển hóa và thải trừ thuốc chẹn beta hoặc glycosid tim, cần giảm liều các thuốc này khi tuyến giáp người bệnh trở về bình thường do dùng thiamazol.
  • Muối iod phóng xạ: Thiamazol làm giảm hấp thu iod vào tuyến giáp. Nếu ngừng thiamazol đột ngột, thì sau khoảng 5 ngày, sự thu nạp Iod sẽ tăng trở lại.

6. Tôi cần lưu ý gì khi dùng thuốc Thyrozol [thiamazol]

  • Phải có bác sĩ chuyên khoa chỉ định điều trị. Đặc biệt trong những tháng đầu, bệnh nhân cần được bác sĩ theo dõi cẩn thận.
  • Nếu người bệnh xuất hiện triệu chứng: sốt, viêm họng, phát ban trên da, rét run, đau đầu hoặc mệt mỏi toàn thân cần theo dõi hệ tạo máu.
  • Khi xuất hiện tình trạng giảm bạch cầu hạt, suy tủy, sốt, suy giảm chức năng gan, viêm da tróc vảy, cần phải ngừng thuốc và sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân.
  • Theo dõi thời gian prothrombin trước và trong quá trình điều trị nếu thấy xuất huyết.

7. Phụ nữ mang thai và cho con bú có sử dụng thuốc Thyrozol [thiamazol] được không?

7.1. Phụ nữ mang thai

  • Thiamazol đi qua nhau thai, nên có thể gây hại cho thai nhi.
  • Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ để có thể đảm bảo an toàn và hiệu quả cho mẹ và trẻ.
  • Trong trường hợp phải điều trị, propylthiouracil thường được chọn dùng hơn, vì thuốc qua nhau thai ít hơn thiamazol. Khi dùng thiamazol, phải dùng liều thấp nhất có hiệu lực, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ.
  • Thuốc ít qua nhau thai, nên ít có khả năng bảo vệ cho thai nhi.
  • Không nên dùng các hormon giáp trong khi mang thai.

7.2. Phụ nữ cho con bú

  • Thiamazol vào được sữa mẹ, gây tai biến cho trẻ.
  • Không cho con bú khi mẹ dùng thiamazol.

8. Trường hợp dùng quá liều thuốc Thyrozol [thiamazol], tôi sẽ làm gì?

  • Dùng quá liều thiamazol sẽ gây ra rất nhiều tai biến như phần tác dụng không mong muốn đã nêu, nhưng mức độ nặng hơn.
  • Biểu hiện thường thấy là buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa, phù, giảm các huyết cầu. Nhưng nghiêm trọng nhất là suy tủy, mất bạch cầu hạt.
  • Trong một số trường hợp quá liều thiamizol có thể gặp: Viêm da tróc vảy, viêm gan, kích thích thần kinh hoặc trầm cảm.
  • Nếu vừa mới uống thuốc quá liều, phải gây nôn hoặc rửa dạ dày.
  • Nếu người bệnh hôn mê, lên cơn co giật hoặc không có phản xạ nôn, có thể rửa dạ dày sau khi đã đặt ống nội khí quản có bóng căng để tránh hít phải các chất chứa trong dạ dày.
  • Cần chăm sóc y tế, điều trị triệu chứng, có thể phải dùng kháng sinh hoặc corticoid, truyền máu nếu suy tủy và giảm bạch cầu nặng.

9. Nếu quên một liều thuốc Thyrozol [thiamazol] thì xử trí ra sao?

  • Nếu quên một liều hãy uống ngay sau khi nhớ ra.
  • Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên.
  • Bất kỳ điều nào còn thắc mắc hãy liên hệ ngay với bác sĩ/ dược sĩ để được tư vấn và giải đáp rõ ràng.

10. Cách bảo quản 

  • Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời và tránh nơi ẩm ướt.
  • Nhiệt độ phù hợp để bảo quản thuốc là

Chủ Đề