Tiểu luận triết học Mác Lênin vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội cách mạng

1 Tiểu luận triết học PHẦN MỞ ĐẦU ­­­­­­­­ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Lý luận về hình thái kinh tế ­ xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử do C.Mác xây dựng nên. Nó có vị trí quan trọng trong triết học Mác, đã được thừa nhận lý luận khoa học và là phương pháp luận cơ bản trong việc nghiên cứu lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế ­ xã hội, lần đầu tiên trong lịch sử loài người, Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát triển xã hội, chỉ rõ được bản chất của từng chế độ xã hội. Giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử chung của xã hội loài người. Trong thực tiễn Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở bám sát tư tưởng Mác­ Lênin và đặc biệt là việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước, việc vạch ra những mối liên hệ hợp quy luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện thành công công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam thành một đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh cũng là một nhiệm vụ thực tiễn đang đặt ra. Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức tạp, khó lường; đất nước đứng trước nhiều vấn đề mới, có cả những thuận lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt. Cán bộ, đảng viên và nhân dân đặt nhiều kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ, phù hợp của Đảng để phát huy thuận lợi, vượt qua mọi khó khăn, tiếp tục đưa đất nước ta phát triển nhanh, bền vững. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ Nguyễn Thanh Mộng­ Lớp sau đại học TCNH K1 2 Tiểu luận triết học vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chính vì những lý do trên bản thân đề tài: Học thuyết hình thái kinh tế ­ xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay. Với thời gian và trình độ có hạn đề tài không tránh được những hạn chế, thiếu sót kính mong thầy thông cảm. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Mục đích: Hiểu rõ thêm về nội dung, những giá trị của học thuyết hình thái kinh tế ­ xã hội và việc vận dụng nó vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay. 2. Nhiệm vụ: Nêu rõ bản chất của hình thái kinh tế ­ xã hội, vận dụng hình thái kinh tế ­ xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước là một tất yếu khách quan và thực tiễn xây dựng đất nước. 3. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung và giá trị của hình thái kinh tế ­ xã hội và việc vận dụng nó vào nước ta hiện nay. III. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn quá trình phát triển của nước ta từ đó làm sáng tỏ việc vận dụng hình thái­ kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay. IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Qua quá trình xây dựng và phát triển đất nước đã đạt được những thành tựu nổi bậc, nhưng vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế nhất định. Thông qua tổng kết thực tiễn để đánh giá những thành tựu, hạn chế đó để rút ra những bày học kinh nghiệm giúp cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của đất nước ngăn hạn, dài hạn trong những năm tiếp theo. Nguyễn Thanh Mộng­ Lớp sau đại học TCNH K1 3 Tiểu luận triết học V. KẾT CẤU TIỂU LUẬN Nội dung chính của tiểu luận gồm 3 chương: Chương I: Khái quát về cơ sở lý luận hình thái kinh tế ­ xã hội. Chương II: Học thuyết hình thái kinh tế ­ xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay. Chương III: Ý nghĩa khoa học, bài học lịch sử, ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận. PHẦN NỘI DUNG ­­­­­­­­ CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ ­ XÃ HỘI 1. Khái niệm hình thái kinh tế ­ xã hội Hình thái kinh tế ­ xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó. 2. Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế ­ xã hội Nguồn gốc của sự phát triển các hình thái kinh tế ­ xã hội là bắt đầu từ sự thay đổi của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất thay đổi đến một giới hạn nào đó thì nó sẽ phá bỏ và thiết lập quan hệ sản xuất. Rồi kiến trúc thượng tầng mới hình thành dựa trên quan hệ sản xuất mới. Như vậy sự tác động giữa các yếu tố trong cấu trúc của hình thái kinh tế ­ xã hội đã tạo thành những quy luật tất yếu khách quan của xã hội. Xã hội vận động từ thấp đến cao, Nguyễn Thanh Mộng­ Lớp sau đại học TCNH K1 4 Tiểu luận triết học từ cộng sản nguyên thủy sang chiếm hữu nô lệ, đến phong kiến, tư sản rồi chủ nghĩa xã hội đều tuân theo quy luật trên. Sự phát triến ấy không nhất thiết là tuần tự mà có thể có sự nhảy vọt, bỏ qua một hay một vài hình thái kinh tế ­ xã hội. Chính vì thế Mác đã khẳng định sự phát triển của các hình thái kinh tế ­ xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. 3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế ­ xã hội Học thuyết chỉ rõ sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xã hội. Do vậy không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng thuần túy để giải thích các hiện tượng xã hội mà phải xuất phát từ phương thức sản xuất vật chất. Để nhận thức đúng xã hội, phải tìm hiểu quy luật phát triển của xã hội, không được tùy tiện, chủ quan. Bởi lẽ học thuyết hình thái kinh tế ­ xã hội chỉ ra rằng: sự phát triển của các hình thái kinh tế ­ xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Việc vận dụng sáng tạo học thuyết này vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế ­ xã hội đối với Việt Nam là chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. 4. Quan niệm duy vật về lịch sử học thuyết hình thái kinh tế ­ xã hội Trước khi có chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa duy tâm đã giữ vị trí thống trị trong việc giải thích lịch sử. Không những các nhà triết học duy tâm mà ngay cả những nhà tư tưởng tiên tiến trước Mác cũng đứng trên lập trường duy tâm để giải thích các hiện tượng lịch sử xã hội. Người ta xuất phát từ một sự thật là trong giới tự nhiên, thì lực lượng tự nhiên hoạt động tự động, không có ý thức; còn trong xã hội hoạt động của con người có lý tính, có ý thức và ý trí. Căn cứ vào sự thật ấy người ta đi đến kết Nguyễn Thanh Mộng­ Lớp sau đại học TCNH K1 5 Tiểu luận triết học luận sai lầm rằng: Trong giới tự nhiên, thì tính quy luật, tính tất nhiên thống trị, sự thay đổi của ngày đêm, sự thay đổi của bốn mùa, sự biến hóa của khí hậu và những hiện tượng không phụ thuộc vào ý và chí và ý thức của người ta, còn những sự kiện lịch sử thì do hoạt động tự giác và ý chí của người ta, trước hết là của những nhân vật lịch sử, những lãnh tụ, anh hùng quyết định; ý chí của người ta có thể thay đổi tiến trình lịch sử. Chính vì vậy đáng lẽ phải lấy sự phát triển của các điều kiện vật chất của xã hội để giải thích lịch sự, động lực lịch sử, bản chất của con người; giải thích tự nhiên xã hội, quân điểm chính trị, chế độ chính trị... người ta lại đi từ ý thức con người, từ những tư tưởng lý luận về chính trị, về triết học, pháp luật... để giải thích toàn bộ lịch sử xã hội. Nguyên nhân giải thích của sự duy tâm về lịch sử chính là ở chỗ các nhà triết học trước kia đã coi ý thức xã hội để ra và quyết dịnh tồn tại xã hội. Quan điểm này có những thiếu sót căn bản như sau: Không vạch ra được bản chất của các hiện tượng xã hội, nguyên nhân vật chất của những hiện tượng ấy. Không tìm ra những quy luật phổ biến chi phối sự vận động và phát triển của xã hội. Không thấy vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Khác với các nhà triết học trước đây, khi nghiên cứu xã hội C.Mác đã lấy con người làm xuất phát điểm cho học thuyết của mình. Con người mà Mác nghiên cứu không phải con người trừu tượng, con người biệt lập, cố định mà là con người hiện thực đang sống và hoạt động, trước hết là hoạt động sản xuất, tái sản xuất ra đời sống hiện thực của mình. Đó là con người cụ thể, con người của tự nhiên và xã hội. Nguyễn Thanh Mộng­ Lớp sau đại học TCNH K1 ... - tailieumienphi.vn

nguon tai.lieu . vn

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có sự thay đ ổi và đ ạt được nhiều thành tựu to lớn .Để đạt những thành tựu ấy chúng ta không thể quên được bước ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinh tế đất nước , mà cột mốc của nó là Đại hội Đảng toàn quốc lần th ứ VI [1986] đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế Nhà nước. Đối với nước ta, đi lên từ một nền kinh tế tiểu nông , muốn thoát kh ỏi nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của nước phát triển thì tất yêú cần phải đổi mới . Đây là một đề không mới nhưng nó đề cập đến những vấn đề cấp thiết của nước ta hiện nay , đụng chạm trực tiếp đến cơ sở h ạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nước ta . Nó giúp chúng ta r ất nhi ều trong việc đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã khẳng đ ịnh : "Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ vật chất kỹ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , quan hệ sản xuất tiến bộ , phù h ợp v ới tính ch ất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất , đời sống vật chất và tinh th ần cao , quốc phòng an ninh vững chắc , dân giàu , nước mạnh , xã h ội công b ằng văn minh". Mục tiêu đó là sự cụ thể hoá h ọc thuy ết Mác v ề hình thái kinh t ế - xã hội và hoàn cảnh cụ thể của xã hội Việt Nam . Nó cũng là mục tiêu của sự nghiệp cong nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta . Chính vì vậy mà em chọn đề tài " Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hôi và vấn đề quá độ lên CNXH ở Việt Nam " . Đây là một đề tài hay, có nội dung phức tạp và rộng . Do trình độ có h ạn , nên không tránh kh ỏi khi ếm khuyết trong việc nghiên cứu . Rất mong được đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn . 1
  2. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC I. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI MÁC - LÊNIN. Chúng ta đều biết , trong lịch tư tưởng nhân loại trước Mác đã có không ít cách tiếp cận , khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã h ội . Xu ất phát t ừ những nhận thức khác nhau , với những ý tưởng khác nhau mà có sự phân chia lịch sử tiến hoá của xã hội theo những cách khác nhau . Chúng ta cũng đã quên với khái niệm thời đại đồ đá , thời đại đồ đồng , thời đại cối xay gió , th ời đại máy hơi nước ….và gần đây là các nền văn minh : văn minh nông nghiệp , văn minh công nghiệp , văn minh hậu công nghiệp . Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và t ổng th ể quá trình l ịch s ử , các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép bi ện ch ứng duy vật đ ể nghiên cứu lịch sử xã hội , đưa ra quan điểm duy vật về lịch sử và đã hình thành nên học thuyết "hình thái kinh tế xã hội " . Hình thái kinh t ế - Xã h ội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật về lịch s ử , h ọc thuy ết hình thái kinh tế- xã hội nghiên cứu lịch sử xã h ội trên cơ s ở xem xét l ực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất , cơ sở hạ tầng và kiến trúc th ượng tầng , tức toàn bộ các yếu tố cấu trúc thành bộ mặt của thời đại : Chính trị , kinh tế, văn hoá , xã hội , khoa học , kỹ thuật …..Do đó , nó chỉ ra bản ch ất c ủa quá trình phát triển của xã hội loài người . Loài người đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội theo trật tự từ th ấp đến cao đó là : Hình thái kinh t ế c ộng sản nguyên thuỷ , chiếm hữu nô lệ , phong kiến , tư bản ch ủ nghĩa và ngài nay đang quá độ lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Hình thái kinh tế - xã hội có tính lịch sử , có s ự ra đ ời phát tri ển và di ệt vong. Chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi , chế độ xã hội mới cao hơn sẽ thay thế . Đó là khi phương thức sản cũ đã nên lỗi thời , ho ặc kh ủng ho ảng do mâu thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quá lớn không th ể phù hợp thì phương thức sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một phương thức sản xuất mới hoàn thiện hơn , có quan hệ s ản xu ất phù h ợp v ới lực lượng sản xuất . Như vậy bản chất của sự thay thế trên là ph ụ thu ộc vào mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất . 2
  3. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC 1.Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất , là biểu hiện trình độ trinh phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử nhất định . Lịch sử sản xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất [ đặc biệt là công cụ lao động ] với người lao động , với kinh nghiệm và kỹ năng nghề nghiệp . Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định phương thức sản xuất . Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với t ư li ệu s ản xu ất , quan hệ tổ chức quản lý trao đổi hoạt động với nhau và quan h ệ phân ph ối s ản phẩm . Trong quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu về tư liệu sản xu ất gi ữ v ị trí quyết định các quan hệ khác . Quan hệ sản xuất do con người tạo ra , song nó được hình thành một cách khách quan không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của con người . Quan hệ sản xuất mang tính ổn định tương đ ối v ới b ản ch ất xã hội và tính phương pháp đa dạng trong hình thức biểu hiện . Giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau biểu hiện ở chỗ : Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng bi ến đ ổi phát tri ển . S ự biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và sự phát triển của lực lượng sản xuất mà trước hết là công cụ . Lực lượng sản xu ất phát tri ển d ẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có và xuất hiênj đòi h ỏi khách quan , phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ , thay th ế bằng quan h ệ s ản xuất mới . Quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển của l ực l ượng s ản xuất [phù hợp] nhưng do mâu thuẫn của lực lượng sản xuất [đông] với quan hệ sản xuất [ ổn định tương đối ] quan hệ lại trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất [ không phù hợp ]. Tuy nhiên quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối với lực lượng sản xuất thể hiện trong nội dung sự tác động trở lại với lực lượng s ản xu ất , quy định mục đích xã hội của sản xuất , xu h ướng phát tri ển c ủa quan h ệ l ợi ích , từ đó hình thành những yếu tố tồn tại thúc đ ẩy và kìm hãm s ự phát tri ển của lực lượng sản xuất . Sự tác động trử lại nói trên của quan h ệ sản xuất bao giờ cũng thong qua các quy luật kinh tế - xã h ội đ ặc bi ệt là quy lu ật kinh tế cơ bản . 3
  4. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và l ực l ượng s ản xu ất như sự thống nhất giưã hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể của sản xuất xã hội . Tác động qua lại biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất được Mác - Anghen khái quát thành quy luật về s ự phù h ợp gi ữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành và biến đổi của quan h ệ sản xuất . Khi không thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực l ượng sản xu ất , quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm thậm chí phá hoại sự phát triển của lực l ượng sản xuất , mâu thuẫn của chúng tất yếu sẽ nảy sinh. Biểu hiện của mâu thuẫn này trong xã hội là mâu giữa các giai cấp đối kháng . Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triểncủa lực lượng sản xuất , loài người đã bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách mạng xã hội , dẫn đến sự ra đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội . Vào giai đoạn cuối cùng của xã hội phong kiến ở các nước Tây Âu lực lượng sản xuất đã mang những iếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất phong kiến. Quan hệ sản xuất phong kiến chật hẹp không ch ứ đựng đ ược nội dung mới của lực lượng sản xuất . Quan hệ sản xuất của Tư bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất phong kiến . Trong lòng n ền s ản xu ất tư bản , lực lượng sản xuất phát triển , cùng với sự phân công lao đ ộng và tính chất xã hội hoá công cụ sản xuất đã hình thành lao động chung của người dân có tri thức và trình độ chuyên môn hoá cao . Sự lớn mạnh này c ủa l ực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với ch ế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa . Giải quyết mâu thuẫn đó đòi hỏi phải xáo bỏ quan h ệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa , xác lập quan h ệ sản xuất mới , quan h ệ s ản xuất xã hội chủ nghĩa. Theo Mác , do có được những lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi phát triển sản xuất của mình và do đó thay đổi phát tri ển sản xuất làm ăn cuả mình , loài người thay đổi quan hệ sản xuất của mình . Phù hợp có thể hiểu là cả ba mặt của quan hệ s ản xuất phải thích ứng với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Quan hệ sản xuất phải tạo được điều kiện sản xuất và kết hợp với tối ưu giữa tư liệu sản xuất và sức lao động , bảo đảm trách nhiệm từ s ản xuất m ở rộng . M ở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất , tinh th ần với ng ười lao động . 4
  5. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật chung của sự phát triển xã h ội .Do tác động của quy luật này ,xã hội phát triển kế tiếp nhau từ th ấp đ ến cao c ủa các phương thức sản xuất ,hay chính là của các hình thái kinh tế - xã h ội .Quy luật cốt lõi này như sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến hoá của l ịch s ử không chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài kinh tế , phi kinh tế . 2.Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng . Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội , những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tảng của thượng tầng , đó là nh ững quan điểm tư tưởng chính trị , pháp quyền , đạo đức , tôn giáo , ngh ệ thu ật , triết học và các thể chế tương ứng như Nhà nước Đảng phái , giáo hội và các đoàn thể quần chúng . Kiến trúc thượng tầng được hình thành trên tổng h ợp toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một ch ế đ ộ xã hội nhất định người ta gọi đó là cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị th ống trị nền kinh tế nhóm những quan hệ sản xuất tàn dư và những quan h ệ s ản xu ất mới là quan hệ mần mống của xã hội. Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh tế khác nhau , mỗi thành phần kinh tế này đều gắn liền với một kiểu quan h ệ sản xuất trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi ph ối các thành phần kinh tế khác . Trong xã hội có giai cấp đối kháng , giai cấp này nảy sinh từ cơ sở hạ tầng , từ mâu thuẫn và xung đột kinh t ế. Đó chính là c ơ sở nảy sinh giai cấp đối kháng trong kiến trúc thượng tầng, giai c ấp th ống tr ị về kinh tế sẽ thống trị và thiết lập cả sự thống trị về mặt tư tưởng đối với xã hội , trong đó hệ tư tưởng chính trị và bộ mái quản lý nhà nước có v ị trí quan trọng nhất . a, Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng . Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng được th ể hiện ở một số mặt: Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng đó [ giai cấp nào gi ữ vị trí thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai c ấp th ống tr ị xã h ội v ề t ất cả các lĩnh vực khác ] . 5
  6. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc thượng tầng tương ứng . Mâu thuẫn giai cấp , mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã hhọi và đời sống tinh thần của họ đều xuất phát trực tiếp và gián ti ếp từ mâu thuẫn kinh tế , từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng . Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi về kiến trúc thượng tầng . Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái kinh tế xã hội cũng như khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế xã hội khác . Trong xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa cơ s ở h ạ t ầng được biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị Khi hạ tầng cũ bị xoá bỏ thì kiến trúc thượng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào đó là kiến trúc thượng tầng mới được hình thành từng bước thích ứng với cơ sở hạ tầng mới . Sự thống trị của giai cấp cũ đối v ới xã h ội cũ b ị xoá bỏ , thay vào đó bằng hệ tư tưởng thống trị khác và các thể ch ế tương ứng của giai cấp thống trị mới .Đương nhiên không phải "khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn đến sự thay đ ổi c ủa ki ến trúc th ượng t ầng " . Trong quá trình hình thành và phát triển của kiến thượng t ầng mới , nhi ều yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn tại gắn liền với cơ sở kinh tế đã nảy sinh ra nó .Vì vậy giâi cấp cầm quyền cần ph ải bi ết l ựa ch ọn m ột s ố b ộ phận hợp lí để sử dụng nó xây dựng xã hội mới . b, Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ki ến trúc th ượng tầng với cơ sở hạ tầng. Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không ph ụ thuộc m ột chi ều vào cơ sở hạ tầng mà trong quá trình phát triển , chúng có tính đ ộc l ập t ương đối trong quá trình vận động phát triển và tác động mạnh mẽ đối với cơ s ở hạ tầng Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng là đấu tranh th ủ tiêu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ , xây dựng bảo vệ củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng mới . Trong xã hội có giai cấp nhà n ước là y ếu t ố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng , các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng nhưng đều bị nhà nước pháp luật chi phối . Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc th ượng t ầng không gi ảm đi mà ngược lại tăng lên và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Trái lại kiến 6
  7. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tầng xã h ội ch ủ nghĩa nhằm xây dựng xã hội mới , chính mục đích đó quyết định tính tích c ực càng tăng của kiến trúc thượng tầng của chủ nghĩa xã hội . Tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở h ạ tầng được th ể hiện trong hai trường hợp trái ngược nhau nếu kiến trúc th ượng tầng phù h ợp v ới quan hệ kinh tế tiến bộ thì sẽ thúc đẩy sự phát triển xã h ội . Ng ược lại n ếu kiến trúc thượng tầng là cơ sở của những quan hệ kinh tế l ỗi th ời thì s ẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội , những sự tác động kìm hãm đó chỉ là t ạm thời sớm muộn cũng bị cách mạng khắc phục về cơ bản , bản chất giữa cơ sở hạ tầng và cơ sở thượng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và chính trị trong đó kinh tế đóng vai trò quyết định còn chính trị là biểu hi ện t ập trung của kinh tế và có tác dụng mạnh mẽ trở lại . Cần tránh khuynh h ướng quá thổi phồng hoặc hạ thấp vai trò của kiến trúc thượng tầng , nếu tuy ệt đ ối hoá vai trò của kiến thượng tầng thì sẽ rơi vào tả khuynh còn ngược lại sẽ rơi vào hữu khuynh . II . SỰ VẬN DỤNG HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀO V ẤN ĐỀ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM . Dựa trên cơ sở những lý luận chung trên , phần tiếp theo của đề tài xin phép được đi sâu vào vấn đề "hình thái kinh tế xã h ội và v ấn đ ề quá đ ộ đi lên CNXH ở Việt Nam" . Loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế . Mỗi hình thái sau tiến bộ hơn , văn minh hơn hình thái trước . Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên [c ộng s ản nguyên thu ỷ ] con ng ười chỉ biết săn bắn hái lượm , ăn thức ăn sống cuộc sống của h ọ ph ụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên .Có thể nói đâi là th ời kỳ s ơ khai m ột th ời kỳ mông mu ội của loài người . Sau đó đến hình thái kinh tế xã hội : Chiếm hữu nô l ệ , con người đã văn minh hơn họ không còn ăn tươi sống và đã bi ết lao đ ộng t ạo ra của cải : xã hội xuất hiện chế độ tư hữu , bắt đầu phân chia thành k ẻ gi ầu người nghèo .Hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ , quan hệ giữa hai giai cấp đó là quan hệ bóc lột hoàn toàn của cải vật ch ất và con người . Nô l ệ biến thành công cụ lao động . Vấn đề giai cấp khi lên đ ến xã h ội phong ki ến bản chất vẫn là quan hệ bóc lột , nhưng sự bóc lột thể hiện qua s ự c ống 7
  8. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC nạp . Người nông dân , tá điền phải làm thuê và nộp thuế cho quan lại , đ ịa chủ , song họ có một chút quyền lợi là được tự do . Hình thái kinh tế xã hội : Tư bản chủ nghĩa ra đ ời đưa loài ng ười lên n ấc thang cao hơn của nền văn minh . Xã h ội đã phong phú h ơn v ề giai c ấp . Giai cấp thống trị là giai cấp cơ bản . Thủ đoạn bóc lột c ủa chúng tinh vi h ơn r ất nhiều lần so với sự bóc lột trước đó trong các xã h ội chi ếm h ữu nô l ệ và phong kiến . Người công nhân làm thuê bị bóc lột sức lao đ ộng qua giá tr ị thặng dư , sự làm việc quá sức ….Mặc dù tư bản xã hội chủ nghĩa tạo ra một lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội , nhưng bản chất bóc lột cùng những mâu thuẫn khác nhau là không th ể điều hoà . Ph ần đông con ng ười trong xã hội tư bản chủ nghĩa đều bị mất quyền lợi bình đẳng . C ả ba ch ế độ nô lệ , phong kiến , tư bản chủ nghĩa có những đặc đi ểm riêng nh ưng nó đ ều là chế độ có khác nhưng mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột , dựa trên sự tư h ữu v ề s ản xu ất . Giai c ấp bóc lột là giai cấp thống trị , mọi hoạt động về mặt kinh tế chính trị xã h ội đều phục vụ cho quyền lợi của chính họ. Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại được thì nó ph ải có nh ững m ặt t ốt nhất định của nó chúng ta cũng không thể phủ nh ận nh ững thành qu ả mà các hình thái kinh tế xã hội nói trên đã đạt được . Xã h ội c ộng s ản nguyên thu ỷ là chế độ xã hội đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của loài người . Trong xã hội chiếm hữu nô lệ giai cấp thống trị bắt đầu tích luỹ của cải cho xã h ội , quan trọng nhất là nó đưa con người ra khỏi thời kỳ mông muội hoang dã . Hình thái kinh tế xã hội là chế độ xã hội bước đ ầu vừa phát huy th ừa k ế những thành quả của chủ nghĩa tư bản , đồng thời khắc phục nh ững mâu thuẫn những hạn chế của tư bản chủ nghĩa . Một xã hội mà quy ền lực nằm trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động - một tầng lớp đông đ ảo của xã hội . Mọi hoạt động kinh tế - văn hoá - chính trị ph ục v ụ l ợi ích chung của toàn xã hội . Không còn tình trạng bóc lột ,mọi người đều bình đẳng , sinh hoạt lao động dưới sự quản lý của Nhà nước thông qua pháp luật th ực hiện ch ế độ công hữu về tư liệu sản xuất , chế độ tập chung dân củ công bằng xã hội . Quan hệ sản xuất được xâi dựng trên cơ sở của lực lượng sản xuất và trình độ phát triển cao cơ sở hạ tầng phù hợp với kiến trúc thượng tầng . 8
  9. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Đây là hình thái kinh tế xã hội ưu việt một đỉnh cao của văn minh loài người . Từ hai vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội , một là con đường tư bản chủ nghĩa và con đường đi từ tiến tư bản chủ nghĩa . Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông mu ốn thoát ra kh ỏi nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ một nước phát triển bằng con đường đi lên chủ nghĩa xã hội tất yếu ph ải tiến hành công nghi ệp hoá - hi ện đại hoá đất nước . 1.Mục đích : Mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta hiện nay như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã khẳng định là : Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại . Cơ cấu kinh tế lập hiến , quan hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất , đời sống vật chất và tinh thần cao , quốc phòng an ninh vững chắc dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh , và nước ta đã chuyển sang một thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đây là những nhận định rất quan trọng đối với những bước đi tiếp theo trong sự nghiệp đổi mới . Công nghiệp hoá là một quá trình nhằm đưa nước ta t ừ m ột neenf công nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại . Hiện đại hoá là một mục tiêu cơ b ản c ủa văn minh hi ện đ ại , th ể hi ện xu hướng lịch sử tiến bộ . Đó là nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ to lớn , đòi h ỏi ph ải đi t ừ cái c ụ thể đến cái tổng thể . Trước hết cần hiểu rõ thực trạng và nh ững định h ướng trung của Việt Nam trình độ lực lượng sản xuất ở mức th ấp , quá đ ộ lên ch ủ nghĩa xã hội lại không phải từ chủ nghĩa tư bản mà từ bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản với tư cách là một chế độ xã hội . Vì vậy cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo các quy luật khách quan , trong đó quy luật sản xuất phù hợp với tính chất trình độ lực lượng sản xu ất là quy luật cơ bản nhất nhằm cải tảo cac thành phần kinh tế khai thác m ọi ti ềm năng sản xuất . Phát huy tính chủ động sáng tạo của các chủ th ể các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh t ế qu ốc doanh ph ải 9
  10. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả để thực sự có tác dụng chủ đạo với các thành phần kinh tế khác . Chúng ta phải khắc phục quan niệm bỏ qua chủ nghĩa tư bản m ột cách giản đơn. Phải khai thác sử dụng tối đa chủ nghĩa tư bản làm khâu"trung gian"để chuyển nền sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội như Lênin đã chỉ ra . Chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành ph ần và vi ệc s ử d ụng các thành hình thức kinh tế trung gian quá độ trong th ời kỳ quá độ lên ch ủ nghĩa xã hội ở nước ta mà Đại hội VI vạch ra là đúng đ ắn . Đ ại h ội VII c ủa Đảng cũng chỉ rõ "… phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xu ất thi ết l ập từng bước quan hệ sản xuất từ xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng sản xuất chủ nghĩa tiến hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước ". Kinh tế quốc doanh và kinh t ế t ập th ể ngài càng tr ở thành nền tảng của kinh tế quốc doanh.Thực hiện nhiều hình th ức phân ph ối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu . Đó là một trong những phương hướng cơ bản của quá trình xâi dựng chủ nghĩa xã h ội và bảo v ệ đ ất nước ta . Hơn nữa sự vận dụng đúng đắn của các quy luật quan h ệ sản xu ất , phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xu ất là cần thiết . Bên cạnh đó từng bước cơ sở xây dựng hạ tầng và cơ sở th ượng tầng Đặc biệt là xây dựng Nhà nước của dân , do dân ,vì dân . Thực hiện đa dạng hoá về tình hình sản xu ất qu ản lý và phân ph ối theo lao động . 2.Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam. Trước đây trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới đất n ước chúng ta đã xác định cong nghiệp hoá "là nhi ệm v ụ trung tâm c ủa th ời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội "song vẫn mắc phải sai lầm bằng cách nh ận th ức v ề công nghiệp hoá . Từ cuối những năm 70 , đất nước đã lâm vào kh ủng ho ảng kinh t ế xã hội với những khó khăn găy gắt lạm phát . Khi đó do tư duy lý luận bị lạc hậu , giữa lý luận và th ực tiễn có khoảng cách quá xa tư duy cũ về chủ nghĩa xã h ội theo mô hình t ập trung quan liêu , bao cấp đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản xuất , ch ế đ ộ bao cấp dẫn đến tình trạng trì chệ trong công việc : ỷ lại l ười nhác , ph ụ 10
  11. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC thuộc vào Nhà nước .Không năng động sáng tạo bằng công tác đ ược giao , không cần quan tâm đến kết quả đạt được . Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất lượng lạm phát càng tăng . Kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nước đời sống xã hội thấp kém , nghèo khó . Trước đây chúng ta do không thấy được quy luật lực l ượng sản xu ất phát triển sẽ kéo theo quan hệ sản xuất phát triển nên chúng ta đã đi ngược lại quy luật này và muốn áp đặt một quan hệ sản xuất để kéo theo s ự phát tri ển c ủa lực lượng sản xuất . Sau khi tiến hành đổi mới chúng ta đã tuân theo đúng quy luật chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động trên cơ chế thị trường làm cho năng xuất lao động tăng , lực l ượng s ản xu ất phát triển do đó quan hệ sản xuất càng phát triển theo .Mặt khác phải tạo ra yếu tố tích cực biến các yếu tố chủ quan vì nó có tính độc lập tương đối vì rằng ý thức có tính vượt trước nên quan hệ sản xuất có khả năng vượt so với s ản lượng sản xuất vượt trước ở đây là sự vượt trước có tính phù h ợp , v ượt trước dựa trên cơ sở suy luận khoa học lôgic, dựa trên các quy luật và cao hơn là sự vượt trước kiến trúc thượng tầng so với cơ sở hạ tầng . Nó cũng phải dựa trên sự phù hợp với quy luật và cơ sở lý luận. Đáng tiếc là chúng ta vì muốn rút ngắn thời kì quá độ chúng ta đã tuy ệt đối hoá nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần nội dung và sự lãnh đạo của Đảng cộng sản thì chúng ta có thể làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất . Kết quả cuối cùng đem lại là kinh tế quốc doanh kém hi ệu qu ả còn kinh tế ngoài quốc doanh lại bị kìm hãm không ngóc đầu lên được .Nền kinh tuy đạt được độ tăng trưởng nhất định nhưng sự tăng trưởng đó không có phát triển vì dựa vào bao cấp , bởi chi ngân sách lạm phát vay n ợ nước ngoài .Con người không được giải phóng và bị lâm vào tình trạng khủng hoảng lạc hậu trì trệ làm tăng chi phí lớn của cải xã hội . Đến khi áp dụng chính sách khoán đất cho nhân dân t ự tr ồng tr ọt , phá b ỏ hợp tác thì nên nhà nước đã có những bước chuyển mình rất rõ rệt . Trong công nghiệp 11
  12. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Trong lựa chọn bước đi , đã có lúc chúng ta thiên v ề " ưu tiên phát tri ển công nghiệp nặng coi đó là giải pháp cơ sở vất chất - kỹ thuật cho công nghiệp. Mà không coi trọng đúng mức của việc phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ , công nghiệp hoá cũng hiểu được một cách giản đơn là quá trình xây dựng một nền sản xuất được cơ khí hoá trong t ất c ả các nghành kinh tế quốc dân . Chúng ta thực hiện ch ủ nghĩa xã h ội ồ ạt v ới quy mô l ớn . Quốc hữu hoá toàn bộ các xí nghiệp tư nhân . Kế hoạch kinh tế của nước ta hầu như dậm chân tại chỗ với những viện nghiên cứu bao cấp chỉ đạo thì làm sao không thể phát huy đ ược năngnl ực sáng tạo với đồng vốn ít không đủ để cho nghiên cứu không cung c ấp đ ầy đ ủ kinh phí cho các việc ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất .Trong khi đó nhìn ra bên ngoài khoa học kỹ thuật của các nước phát tri ển nh ư vũ bão và tr ở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thấm vào tất cả các yếu tố con c ủa người . Một hạn chế nữa là chúng ta mắc phải đó là ta đã ph ủ nh ận quy lu ật giá trị sản xuất hàng hoá kinh tế thị trường . Thực chất ở đây cũng là do những nhận thức sai lầm , chủ quan nóng vội mà chúng ta đã cho r ằng kinh t ế n ước ta phải tuân theo quy luật giá trị sản xuất hàng hoá và cơ ch ế thị trường mà không hiểu điều quy luật nhất đó là : nước ta mới ở giai đoạn của thời kỳ quá độ . 3.Một số biện pháp Để thực hiện mục tiêu Đảng đề ra là làm cho dân giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh , đất nước chuyển mình lên chủ nghĩa xã h ội thì đi đôi với việc củng cố , hoàn thiện quan hệ sản xuất chúng ta nh ất thi ết ph ải phát triển lực lượng sản xuất , vì không có lực lượng sản xuất hùng h ậu v ới năng xuất cao thì không thể nói đến công nghiệp hoá xã hội . Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu của công cuộc CNH - HĐH ở Việt Nam . CNH - HĐH đ ưa đất nước vượt qua một chặn đường dài đi lên công nghiệp xã hội tính được tình trạng chung đó là sự tụt hậu ngài càng xa của các nước đang phát tri ển so với các nước phát triển. CNH - HĐH là để xây dựng cơ s ở v ật ch ất k ỹ thu ật cho chủ nghĩa xã hội , CNH - HĐH đất nước thì có tránh đ ược nguy c ơ t ụt hậu về kinh tế và sự lạc hậu về tiến bộ xã hội . Khó khăn: 12
  13. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Một vấn đề nổi cộm " chúng ta còn quá l ạc h ậu , c ần ph ải trang b ị m ới hiện đại ". Về nông nghiệp : cho đến nay chúng ta còn v ẫn trong tình tr ạng l ạc h ậu về năng suất vẫn thấp [ một lao động trong nông nghiệp trung bình nuôi 2,5-3 người so với ở Mỹ , một lao động nông nghiệp nuôi 30 - 40 người ] .Nông nghiệp chưa thể là chỗ dựa để nâng nhu cầu bình quân đầu người một cách đáng kể nông sản hàng hoá vẫn chưa trở thành nguồn chính mà ta có th ể d ựa vào đó để xây dựng công nghệ và cơ cấu hạ tầng .Thuế thu nhập t ừ nông nghiệp không đáng kể . + Do chúng ta tiến hành công nghiệp hoá - hi ện đ ại hoá trong đi ều ki ện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại nên đã gặp nhiều thử thách gay gắt . Kết cấu kinh tế ngài càng tăng giữa các nước giàu nghèo . Ta mất dần lợi thế các tài nguyên và lao động . Sự chênh lệch khá lớn về mức sống . Kết cấu khoa học - kỹ thuật ngài càng lớn . Thuận lợi: Nhờ chuyển giao công nghệ nên ta chỉ việc ứng dụng những thành t ựu khoa học - công nghệ . Có thể chọn công nghệ mới , phù hợp để phát triển . Ta có những bài học kinh nghiệm từ các nước đi trước , không m ắc ph ải sai lầm như những nước đó …. Dễ hợp tác để tiến hành công nghiệp hoá . Chúng ta có lực lượng lao động dồi dào , con người Việt Nam thông minh sáng tạo lại có sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước thông qua pháp luật . Chính sách cụ thể của Nhà nước Sự phát triển của các nước trên th ế giới và s ự nghi ệp đ ổi m ới ở n ước ta củng cố cho chúng ta những bài học lớn về nhận thức . Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn - quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Mác xít - cũng như nguyên tắc th ống nh ất gi ữa lí lu ận thực tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin . Mục tiêu mà Đ ại hội Đảng lần thứ VII của Đảng đề ra chính là sự c ụ th ể hoà h ợp th ống nh ất về hinhf thức kinh tế - xã hội vào hoàn cảnh cụ th ể của xã h ội ch ủ nghĩa . Ta phải luôn nhận thức vận dụng đúng đắn sáng tạo hai mối quan hệ cơ bản là 13
  14. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC quan hệ bản chất giữa lực lượng sản xuất và quan h ệ sản xu ất ; quan h ệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng . Sự đổi mới với tính chất mới mẻ khô khan và ph ức t ạp c ủa nó - đòi h ỏi phải có lí luận khoa học soi sáng . Song phải kết hợp hài hoà gi ữa lí lu ận và thực tiễn . Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước đã nh ận đ ịnh và đánh giá tình hình một cách đúng đắn , điều này ở Đại hội Đảng khoá VII đã nêu rõ ràng : Trong xu hướng quốc tế hoá sản xuất và đời sống khoa h ọc - công ngh ệ trên thế giới ngài một gia tăng thì công nghiệp hoá phải gắn liền với HĐH , nâng cao trình độ công nghệ … "Tận dụng lợi thế của nước đi sau chúng ta tập trung trước hết cho việc tiếp thu các thành tựu khoa h ọc của th ế giới , ứng dụng mở rộng và làm chủ . Đồng thời phải biết dành nỗ lực nh ất định cho những mũi nhọn phát triển , tìm cách đi tắt , đón đầu tạo nên l ợi th ế c ạnh tranh cả về phượng diện kinh tế và công nghiệp tạo nên sự phát triển nhanh và nắm vững của nền kinh tế ". a, Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới . Công nghiệp hoá hiện đại hoá ngài nay không thể hiểu nh ư trước kia . Công nghiệp hoá , hiện đại hoá ngài nay không ph ải đơn thu ần là s ự phát triển mạnh mẽ nghành công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự đổi mới cơ bản về kinh tế và công nghiệp hiện đại hoá tất cả các nghành kinh tế quốc dân . Từ đó tạo ra được sự cân đối hài hoà giữa các nghành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh . Phương hương cụ thể Đầu tiên cần phải giải quyết là chuyển đổi cơ cấu " công - nông nghi ệp và dịch vụ " phù hợo với xu hướng "mở " của nền kinh t ế . V ấn đ ề này đ ược giải quyết tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động h ợp lí trong các nghành kinh tế và điều chỉnh hợp lí với cơ cấu đầu tư . b] Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn . [Sự cần thiết ] : Nước ta hiện nay là một Nhà n ước so v ới 80% dân c ư đang sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp . Đây là một đ ịa bàn t ập trung đ ại bộ phận người nghèo .Vì vậy , phát triển nông nghiệp và kinh t ế xã h ội nông thôn đã đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta . Song nông nghi ệp không tự mình thâi đổi , đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật công ngh ệ , không 14
  15. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC có khả năng tăng trưởng nhanh để tạo thêm nhiều công ăn vi ệc làm cho nông dân mà phải có tác động mạnh mẽ của công nghiệp , dịch vụ ….chỉ có nh ư vậy sẽ xoá bỏ được trạng thái trì trệ của nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ xoá đói giảm nghèo nâng cao mức thu nhập bình quân . Chính sách đường lối phát triển : Trong khu vực nông thôn và nông nghiệp phương hướng hàng chiến lược đó là thay thế nhập khẩu và có hiệu quả thấp đến hàng mạnh ra xuất khẩu . Nhi ều người cho r ằng đâi là hướng sai lầm nhưng thực tế không vậy . Nông nghiệp là nghành sản xuất có đặc trưng là sản ph ẩm c ủa nó c ần thiết cho mọi cuộc sống hàng ngày. Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp sản phẩm đủ trong nước rồi mới xuất khẩu là một lẽ đương nhiên những công cụ sản phẩm chỉ trong nước còn với xã hội là một lẽ đương nhiên bởi ta không th ể nh ập lương th ực mà lại không tự sản xuất được ra . Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cần được quá trình đầu tư khoa h ọc- công nghệ để đem lại chất lượng sản lượng cao cho sản phẩm . Công nghiệp nhẹ cần được phát triển trong lĩnh vực nong nghiệp là công nghệ để sản xuất thuốc trừ sâu phân bón vi sinh không gây độc hại . Cơ khí hoá là điều kiện dưa kỹ thuật máy móc vào sản xu ất nông nghiệp . c] Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế : Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện vừa là mục tiêu c ủa công nghi ệp hoá , hiện đại hoá . d] Phát triển kinh tế nhiều thành phần : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi h ỏi s ự tham gia c ủa m ọi thành ph ần kinh tế . Sau những năm mở cửa , nền kinh tế cùng v ới nh ững chính sách c ủa Đảng và Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh t ế phát tri ển không như trước kia ngày nay các thành phần kinh tế từ quốc doanh đến t ư nhân phát huy hết tiềm năng của mình nằm trong nền kinh tế thị trường chúng bổ xung cho nhau cạnh tranh nhau tạo nên một sự phát triển có hiệu qu ả đ ẩy đ ất nước ta lên một nấc cao hơn của công nghiệp hoá - hiện đại hoá xây d ựng đất nước . 15
  16. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC * Một số vấn đề cần lưu ý : Xã hội luôn luôn vận động và phát tri ển không ng ừng , do đó n ước ta khi tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá cũng ph ải đặt trong quy lu ật v ận động đó , muốn tạo ra những bước chuyển biến tích c ực của n ền kinh t ế nước ta đòi hỏi các nội dung của công nghiệp hoá cũng như phải thường xuyên thay đổi và bổ sung . Các nội dung trong công nghiệp hoá ph ải liên hệ ch ặt ch ẽ và b ổ sung cho nhau quan trọng nhất là luôn phải chú ý đến vi ệc xây d ựng quan h ệ s ản xu ất để phù hợp với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xu ất , xây d ựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng …. Nước ta coi phát triển con người là một mục tiêu đầu tiên , là đ ộng l ực căn bản để phát triển xã hội , lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo bồi dưỡng nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và xem đó là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá . Công nghiệp hoá , hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân c ủa t ất c ả thành phần kinh tế , trong đó nhà nước đóng vai trò ch ủ đ ạo , cán b ộ và công chức nhà nước nói chung , cán bộ kỹ thuật ,cán bộ quản lý kinh tế nói riêng là phương pháp chủ yếu và quyết định . Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xây dựng nhiệm vụ chiến lược ch ế đ ộ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị v ững vàng thành thạo chuyên môn nghiệp vụ có khả năng và trình độ để đáp ứng nhu c ầu c ủa tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá . Trong quá trình tiến hành cách mạng có những lúc thuận lợi , bên cạnh đó rất nhiều khó khăn đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận và phương pháp khoa học sáng tạo , phải có quan điểm toàn diện phát tri ển đ ưa chính sách c ụ thể là thực tiễn . Luôn luôn để nâng cao vai trò th ực tiễn nhi ều không coi nh ẹ lí lu ận .ph ải luôn xây dựng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng HCM làm n ền tảng t ư tưởng của Đảng làm kim chỉ nam cho công nghiệp nước ta , cho cách mạng nước ta , cho dân tộc , phát triển đổi mới kinh tế tư duy ở nước ta , đ ưa n ước ta lên xã hội chủ nghĩa . 16
  17. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Một điều quan trọng nữa là phải khắc ph ục một số tư tưởng h ữu khuynh không tiến hành cách mạng , tả khuynh chủ quan nóng vội , duy ý chí….. Bệnh chủ quan , duy ý chí là sai l ầm khá ph ổ bi ến ở n ước ta và ở nhi ều nước xã hội chủ nghĩa trước đây , gây tác hại nghiêm trọng với việc xây dựng xã hội chủ nghĩa . Sai lầm là ở lối suy nghĩ và hình th ức giản đơn , nóng vội , ch ạy theo nguyện vọng chủ quan thể hiện trong một số chủ trương và chính sách xã hội với hiện thực khách quan . Để khắc phục bệnh này cần s ử dụng đ ồng b ộ nhiều biện pháp . Trước hết là đổi mới tư duy , lý luận , nâng cao nhân l ực trí tuệ trình độ lý luận của Đảng .Trong hoạt động trực tiếp ph ải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan . Phải đổi mới cơ chế quản lý và đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị , chống bảo thủ , trì trệ quan liêu. Song để làm được tất cả những chính sách đ ề ra , ph ải có m ột Nhà n ước chuyên chính vô sản , một nhà nước thực sự của dân ,do dân, vì dân . Cho đến nay , không phải mọi vấn đề về quá độ lên chủ nghĩa xã hội hoá ở nước ta đều được hoàn toàn làm rõ , thậm chí nhiều vấn đề còn trở nên phức tạp hơn so với trù liệu ban đầu . Ch ẳng hạn làm sao k ết h ợp kinh t ế th ị trường với chủ nghĩa xã hội ; quan hệ giữa chế độ kinh tế trong điều ki ện kinh tế nhiều thành phần với chế độ chính trị ; làm sao cho kinh t ế nhà n ước thực sự đóng vai trò chủ đạo ; các chặng đường của thời kỳ quá đ ộ các b ước đi của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đối với nông nghiệp nong thôn …Để làm sáng tỏ những vấn đề chắc chắn phải vừa vận dụng sáng t ạo và phát triển học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh v ừa đ ổi mới trong thực tiễn , tiến hành tổng kết thực tiễn , khắc phục các khuynh hướng sai lầm như giáo điều , xét lại , chủ quan duy ý chí …. Đó cũng là phải vận dụng sáng tạo quán triệt hơn nữa phép biện ch ứng Mác xít trong quá trình đổi mới. 17
  18. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC KẾT LUẬN Có một vài nhà báo đã nhận định về nước ta rằng Việt Nam " Con R ồng nhỏ đang chuyển mình ". Theo em , nói như vậy hoàn toàn không ph ải là sai . N ước ta v ới bi ết bao tiềm năng sẽ trở thành giàu mạnh nếu phát triển đúng hướng của những con đường duy nhất đó là tiến lên chủ nghĩa xã hội như Đảng và Nhà nước ta đã chọn thông qua việc công nghiệp hoá kết hợp khôn ngoan v ới hi ện đ ại hoá là một cơ hội để nước ta phát huy hết khả năng , kh ẳng định vị trí c ủa mình trong khu vực và trên thế giới . Và quả thực từ một nước rất nghèo nàn lạc hậu đến nay nước ta không còn là nước nghèo trong các n ước nghèo nữa , chúng ta đã đạt được những thành quả nhất định trong nhiều lĩnh vực . Song sẽ là ảo tưởng nếu mù quáng cường điệu và chỉ nhìn vào những thành tựu có được mà không tiếp tục nhận thức tình hình thực trạng nước ta so với nước khác tiến bộ hơn để vận động đưa ra những gi ải pháp đúng đ ắn thì nước ta sẽ tiéep tục tụt hậu và rơi vào tình trạng đói nghèo . Hiện tượng con rồng châu á không thể xẩy ra nếu còn rất nhiều khó khăn , lạc hậu , nợ nần chồng chất , bùng nổ dân số , xung đột triền miên về tôn giáo và sắc tộc …Cho nên một lần nữa đòi hỏi chúng ta ph ải sáng su ốt , linh hoạt trong sự đổi mới nhưng luôn luôn phải bám sát học thuyết hình thái kinh tế xã hội Mác - Lênin . Tóm lại , học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học . Trong điều kiện hiện nay , học thuyết đó vẫn giữ nguyên giá trị . Nó đ ưa l ại một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống xã hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đ ắn cho ho ạt động thực tiễn . Học thuyết đó được Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện cụ thể của nước ta, vạch ra đường lối đúng đắn cho sự ngiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 18
  19. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Nghị quyết đại hội IX đã chỉ ra :" Chiến lược phát triển kinh t ế xã h ội 10 năm 2001 - 2010 nhàm : Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát tri ển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh th ần của nhân dân , t ạo n ền t ảng đ ể đ ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người , năng lực khoa học và công nghệ , kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế , quốc phòng , an ninh được tăng c ường ; th ể ch ế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản ; v ị th ế của nước ta tên trường quốc tế được nâng cao ". 19
  20. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Tài liệu tham khảo 1. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH . NXB Sự thật Hà Nội , 1991 . 2. Các báo và tạp chí : Tạp chí triết học . Số 03 , 04 , 05 , 06 năm 1999. Tạp chí triết học . Số 03 / 1996 . Nghiên cứu lý luận . Số 05/ 1999 . 3. C. Mác và F . Ăngen tuyển tập . NXB Sự thật Hà Nội , 1980. 4.Giáo trình triết học Mác - Lênin . 5. Giáo trình kinh tế chính trị . 6. V .I .Lênin toàn tập . NXB tiến bộ Maxcơva , 1982 . 20

Page 2

YOMEDIA

Tiểu luận Triết với đề tài "Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội và vấn đề quá độ lên CNXH ở Việt Nam" trình bày về hình thái kinh tế xã hội Mác - Lênin, sự vận dụng hình thái kinh tế xã hội vào vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

24-06-2014 2256 503

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề