Tình hình tỷ giá hối đoái năm 2022

Quý vị phải trình bày số tiền quý vị báo cáo trên tờ khai thuế Hoa Kỳ của mình bằng đô la Mỹ. Do đó, nếu quý vị nhận được thu nhập hoặc thanh toán chi phí bằng ngoại tệ thì quý vị phải chuyển đổi ngoại tệ sang đô la Mỹ. Nhìn chung, hãy sử dụng tỷ giá hối đoái hiện hành [ví dụ như tỷ giá giao ngay] khi quý vị nhận, thanh toán hoặc tích lũy khoản tiền.

Ngoại lệ duy nhất liên quan đến một số đơn vị kinh doanh đủ điều kiện [QBU] [tiếng Anh] mà thường được phép sử dụng tiền tệ của nước ngoài. Nếu quý vị có QBU với đơn vị tiền tệ chức năng không phải là đô la Mỹ thì hãy thực hiện tất cả các quyết định về thu nhập bằng đơn vị tiền tệ chức năng của QBU và, nếu thích hợp, hãy chuyển đổi thu nhập hoặc khoản lỗ đó theo tỷ giá hối đoái thích hợp.

Người nộp thuế cũng có thể phải xác nhận lãi hoặc lỗ ngoại tệ đối với một số giao dịch ngoại tệ nhất định. Xin xem mục 988 của Bộ Luật Thuế Vụ và các quy định dưới đây.

Lưu ý: Các khoản thanh toán thuế Hoa Kỳ phải được chuyển cho Sở Thuế Vụ [IRS] Hoa Kỳ bằng đô la Mỹ.

Tỷ giá hối đoái tiền tệ

Sở Thuế Vụ không có tỷ giá hối đoái chính thức nào. Nhìn chung, cơ quan này chấp nhận bất kỳ tỷ giá hối đoái niêm yết nào mà được sử dụng nhất quán.

Khi định giá tiền tệ của một quốc gia nước ngoài mà sử dụng nhiều tỷ giá hối đoái, hãy sử dụng tỷ giá áp dụng cho các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của quý vị.

Lưu ý: Tỷ giá hối đoái được tham chiếu trên trang này không áp dụng khi thanh toán các khoản thuế của Hoa Kỳ cho IRS. Nếu IRS nhận các khoản thanh toán thuế của Hoa Kỳ bằng ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái mà IRS sử dụng để chuyển đổi ngoại tệ sang đô la Mỹ là dựa trên ngày ngoại tệ được chuyển đổi sang đô la Mỹ bởi ngân hàng xử lý khoản thanh toán, không phải ngày IRS nhận được khoản thanh toán bằng ngoại tệ.

Đối với các tỷ giá hối đoái bổ sung không được liệt kê bên dưới, hãy tham khảo các nguồn của chính phủ và bên ngoài được liệt kê trên trang Ngoại tệ và Tỷ giá Hối đoái Tiền tệ [tiếng Anh] hoặc bất kỳ tỷ giá hối đoái nào khác được niêm yết [được sử dụng nhất quán].

Để chuyển đổi từ ngoại tệ sang đô la Mỹ, hãy chia số tiền ngoại tệ cho tỷ giá hối đoái trung bình hàng năm áp dụng trong bảng bên dưới. Để chuyển đổi từ đô la Mỹ sang ngoại tệ, hãy nhân số tiền đô la Mỹ với tỷ giá hối đoái trung bình hàng năm áp dụng trong bảng bên dưới.

Quốc giaTiền tệ202120202019201820172016
Afghanistan Afghani 83.484 76.651 77.579 73.598 71.086 70.645
An-giê-ri Đồng đi-na 135.011 126.741 119.402 117.409 115.876 114.431
Argentina Peso 95.098 70.635 48.192 28.167 17.227 15.359
Úc Đô la 1.332 1.452 1.439 1.340 1.358 1.400
Bahrain Đồng đi-na 0.377 0.377 0.377 0.395 0.395 0.395
Brazil Real 5.395 5.151 3.946 3.655 3.322 3.632
Canada Đô la 1.254 1.341 1.327 1.297 1.350 1.379
Quần đảo Cayman Đô la 0.833 0.833 0.833 0.833 0.884 0.886
Trung Quốc Nhân dân tệ 6.452 6.900 6.910 6.620 7.030 6.910
Đan Mạch Krone 6.290 6.538 6.670 6.319 6.864 7.000
Ai Cập Pound 15.697 15.813 16.809 17.809 18.586 10.462
Khu vực Châu Âu Euro 0.846 0.877 0.893 0.848 0.923 0.940
Hồng Kông Đô la 7.773 7.756 7.835 7.838 8.105 8.073
Hungary Forint 303.292 307.766 290.707 270.441 285.583 293.083
Iceland Krona 126.986 135.354 122.571 116.379 111.231 126.256
Ấn Độ Rupee 73.936 74.102 70.394 68.422 67.809 69.956
Iraq Đồng đi-na 1460.133 1197.497 1191.254 1193.478 1241.677 1236.453
Israel New Shekel 3.232 3.438 3.563 3.596 3.746 3.997
Nhật Bản Yen 109.817 106.725 109.008 110.424 116.667 113.138
Lebanon Pound 1519.228 1510.677 1510.290 1511.677 1593.969 1593.639
Mexico Peso 20.284 21.466 19.246 19.227 19.679 19.435
Ma-rốc Dirham 8.995 9.495 9.614 9.389 10.230 10.279
New Zealand Đô la 1.415 1.540 1.518 1.447 1.465 1.494
Na Uy Kroner 8.598 9.413 8.802 8.143 8.606 8.745
Qatar Rial 3.644 3.641 3.641 3.642 3.850 3.791
Nga Đồng rúp 73.686 72.299 64.687 62.845 60.692 69.685
Ả Rập Saudi Riyal 3.751 3.753 3.751 3.753 3.903 3.903
Singapore Đô la 1.344 1.379 1.364 1.349 1.437 1.437
Nam Phi Rand 14.789 16.458 14.448 13.258 13.859 15.319
Hàn Quốc Won 1144.883 1179.199 1165.697 1100.587 1178.585 1211.121
Thụy Điển Krona 8.584 9.205 9.457 8.703 8.894 8.910
Thụy Sĩ Franc 0.914 0.939 0.994 0.979 1.024 1.025
Đài Loan Đô la 27.932 29.460 30.898 30.152 31.683 33.586
Thái Lan Đồng bạt 31.997 31.271 31.032 32.317 35.372 36.778
Tunisia Đồng đi-na 2.778 2.836 2.925 2.71 2.513 2.237
Thổ Nhĩ Kỳ New Lira 8.904 7.025 5.685 4.849 3.794 3.146
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Dirham 3.673 3.673 3.673 3.673 3.821 3.821
Vương quốc Anh Pound 0.727 0.779 0.784 0.750 0.808 0.770
Venezuela Bolivar [Fuerte] 2722.757 236266.507 248486.041 131352.21 10.452 9.447

Chủ đề tham khảo/liên quan

  • Ngoại tệ và tỷ giá hối đoái tiền tệ [tiếng Anh]

Cuối năm 2021, tỷ giá USD/VND ghi nhận đợt tăng giảm thất thường với biên độ lớn. Giới chuyên môn cho rằng, đây là dự báo trước cho một năm 2022 đầy vất vả của Ngân hàng Nhà nước trong việc điều hành chính sách tỷ giá.

Thực tế, ngay từ tháng đầu tiên của năm 2022, Ngân hàng Nhà nước đã phải điều chỉnh giảm 100 VND ở chiều mua và cùng đó, ban hành chính sách bán ngoại tệ kỳ hạn 3 tháng có huỷ ngang với giá 23.050 VND/USD [thấp hơn 100 VND so với trước đó].

Trong khi, năm 2021, đến tận tháng 6 nhà điều hành tiền tệ mới phải điều chỉnh giá mua USD, hay chỉ giảm giá bán USD một lần duy nhất tại tháng cuối năm.

NHẬN DIỆN NHỮNG THÁCH THỨC

Động thái điều chỉnh chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước ngay từ đầu năm có vẻ như làm dịu thị trường trước bối cảnh tỷ giá USD/VND rục rịch tăng mạnh. Cụ thể, sau khi đi ngang ở nửa đầu tháng 1/2022, giá USD liên ngân hàng đột ngột bật mạnh, tăng hơn 0,4% chỉ trong 2 phiên giao dịch tiếp đó. Yếu tố gây tác động mạnh được cho là sự thay đổi bất ngờ trong nhu cầu USD của các khách hàng và Kho bạc Nhà nước đấu thầu mua USD.

Gần như ngay lập tức, tỷ giá trong nước nhanh chóng hạ nhiệt sau động thái điều chỉnh trên nhưng không kéo dài được lâu trước khi bước vào một cơn sóng mới. Tính tới cuối tháng 2/2022, tỷ giá trung tâm và tỷ giá USD/VND giao dịch thực tế tại ngân hàng thương mại có chung xu hướng tăng so với tháng trước, lần lượt ở mức 0,18% và 0,69%.

Trao đổi với VnEconomy, các chuyên gia lưu ý đến 5 nguyên nhân dẫn đến diễn biến nêu trên. 

Thứ nhất, số liệu từ Bộ Lao động Mỹ cho biết, chỉ số giá tiêu dùng [CPI] ở Mỹ tăng 0,6% vào tháng 1/2022, sau khi tăng 0,6% hồi tháng 12/2021. Theo đó chỉ số này đã tăng tới 7,5% trong vòng 12 tháng tính đến hết tháng 1/2022, mức tăng cao nhất trong vòng 40 năm qua kể từ năm 1982. Số liệu này cũng đánh dấu tháng thứ tư liên tiếp tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng năm vượt quá 6%.

Với việc chỉ số CPI tăng lên mức cao mới, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ [Fed] chắc chắn sẽ tìm cách thắt chặt chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát vào cuối năm nay. Thậm chí, nhiều nhà phân tích còn cho rằng, trong bối cảnh lạm phát tăng nóng như vậy, khả năng cao Fed sẽ tăng lãi suất với mức độ nhiều hơn và sớm hơn so với dự kiến ban đầu.

Các kỳ vọng về đợt tăng lãi suất dần được phản ánh vào lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ. Trong đó, lợi suất kỳ hạn 2 năm tăng với tốc độ nhanh chóng mặt, sức mạnh đồng USD theo đó cũng được củng cố.

Thứ hai, căng thẳng địa chính trị giữa Nga – Ukraine khiến thị trường tài chính thế giới chao đảo. Trên thị trường ngoại hối, các đồng chủ chốt có tính trú ẩn cao như Yên Nhật, USD, Franc Thụy Sĩ... ngay trong ngày 24/2 tăng 1% - 1,25% so với ngày 23/2. Trong khi đó, từ đầu năm đến 23/2 vừa qua, các đồng tiền trên chỉ biến động nhẹ trong biên độ 0,4-0,5%.

Cập nhật mới nhất của nhóm nghiên cứu một ngân hàng lớn cho thấy, sự trừng phạt của EU và Mỹ đã tạo nên cú sốc đối với thị trường tài chính Nga và thế giới. Đáng chú ý, đồng USD mạnh lên rất nhiều khi mà tính từ 25/2/2022 đến nay, giá trị nhiều đồng tiền đã giảm từ 1,2 đến 1,5% so với đồng USD; trong đó; đồng Ruble so với USD giảm 30%.

Về triển vọng , nhiều chuyên gia nhận định thị trường ngoại hối dự báo vẫn có thể biến động với biên độ lớn trong thời gian tới nếu căng thẳng không dịu bớt. Và như vậy, tương quan tỷ giá cặp VND/USD sẽ dồn áp lực lên chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước.

Thứ ba, giá vàng trong nước điều chỉnh tăng mạnh và nới rộng chênh lệch giữa vàng trong nước với vàng thế giới lên hơn 17 triệu đồng/lượng. Với mức chênh lệch quá lớn, tình trạng gom USD để buôn lậu vàng là hiện hữu.

Thứ tư, theo Tổng cục Thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2022, cán cân thương mại Việt Nam đang nhập siêu 0,9 tỷ USD. Trong khi đó, giai đoạn cao điểm của nguồn kiều hối đã trôi qua.

Thứ năm, nhu cầu mua ngoại tệ kỳ hạn của doanh nghiệp có xu hướng gia tăng cục bộ trước khả năng Fed sẽ tăng mạnh lãi suất.

Theo ông Ngô Đăng Khoa, Giám đốc toàn quốc khối ngoại hối, thị trường vốn và dịch vụ chứng khoán, HSBC Việt Nam đánh giá, năm 2022 có thể là một năm nhiều biến động cho tỷ giá trong khu vực châu Á nói chung và VND nói riêng.

“Trong ngắn hạn, áp lực giảm giá của VND đang rất hiện hữu do những thay đổi về chính sách tiền tệ của Fed, cùng với rủi ro về tăng trưởng toàn cầu chậm lại cũng như căng thẳng địa chính trị Nga – Ukraine đang diễn ra”, ông Khoa nói.

PHẢI THÍCH ỨNG ĐỂ BÌNH ỔN

Tuy nhiên, ông Khoa cũng cho rằng, chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước tiếp tục được vận động theo hướng linh hoạt, thích ứng với những biến số mới trên thị trường sẽ giúp xu hướng trung và dài hạn của tỷ giá ổn định hơn.

“Ít nhất, những biến động tỷ giá từ năm ngoái đến nay đều được chính sách tỷ giá xoa dịu thông qua việc thay đổi giá mua và giá bán USD tại Sở giao dịch. Vai trò điều hành của Ngân hàng Nhà nước đang được thể hiện nhiều hơn”, ông Khoa nhấn mạnh.

Theo thống kê, những yếu tố về chính trị chỉ khiến tỷ giá biến động trong ngắn hạn, sau đó mức biến động sẽ thu hẹp lại trong trung hạn và quay về trạng thái cân bằng.

Chung quan điểm, về tính ổn định của VND, ông Nguyễn Thế Minh, Giám đốc phân tích Khối khách hàng cá nhân Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam cho rằng, các tác động ngắn hạn đối với tỷ giá không quá mạnh [biến động dưới 2%] nhờ vào nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào và cán cân thương mại sẽ nhanh chóng được cải thiện khi xuất khẩu hồi phục.

Về xung đột kéo dài tại Ukraine, ông Minh cho biết bản chất các xung đột chính trị sẽ mang tính chất tâm lý nhiều hơn tác động về mặt vĩ mô. Theo đó, việc này sẽ tác động trực tiếp lên các đồng tiền, đặc biệt là đồng Ruble của Nga, đồng thời giúp đồng USD tăng mạnh hơn và có lợi thế hơn các đồng tiền mới nổi.

“Việc này có ảnh hưởng đến tỷ giá trong ngắn hạn. Tuy nhiên, theo thống kê, những yếu tố về chính trị chỉ khiến tỷ giá biến động trong ngắn hạn, sau đó mức biến động sẽ thu hẹp lại trong trung hạn và quay về trạng thái cân bằng”, ông Minh đánh giá.

Ở góc nhìn khác, nhóm nghiên cứu phân tích của Công ty chứng khoán Rồng Việt [VDSC] nhìn nhận, trong ngắn hạn dường như lộ trình tăng lãi suất của Fed đã được phản ánh vào thị trường.

Vì vậy, rủi ro từ việc thắt chặt chính sách tiền tệ của Fed được kỳ vọng sẽ giảm bớt khi Fed chính thức đưa ra được lộ trình cụ thể hơn trong cuộc họp vào tháng 3 này.

“Chúng tôi cho rằng chênh lệch dương giữa lạm phát Mỹ và lạm phát của Việt Nam đang là một điểm thuận lợi đối với việc điều hành chính sách tiền tệ trong nước”.

Nhóm nghiên cứu VDSC.

Thêm vào đó, việc điều chỉnh lãi suất của Fed trong giai đoạn sắp tới có nhiều điểm khác biệt so với các lần điều chỉnh nâng lãi suất trong quá khứ. Có vẻ như lần này, Fed đã chậm bước trong việc đối phó với lạm phát tăng cao. Bài toán nâng lãi suất trong năm 2022 là rất thách thức khi kinh tế Mỹ được dự báo tăng trưởng chậm lại và lạm phát thì duy trì ở mức cao trong thời gian dài.

Ngoài ra, Việt Nam đang lệch pha về chính sách và tăng trưởng so với các quốc gia phát triển. Việt Nam cũng khác với Trung Quốc vì ít có dư địa để kích thích tăng trưởng. Việc cố gắng duy trì ổn định các yếu tố như tỷ giá, lãi suất và lạm phát sẽ là ưu tiên của các nhà điều hành để đối phó với rủi ro từ bên ngoài.

“Nhìn chung, với những kỳ vọng mới về triển vọng nâng lãi suất của Fed, chúng tôi cho rằng áp lực đối với tỷ giá USD/VND sẽ có xu hướng tăng nhưng vẫn trong biên độ kiểm soát khoảng +1% trong năm 2022. Áp lực lên tỷ giá tăng vì đồng USD có xu hướng tăng giá trở lại. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là Việt Nam vẫn có những tấm đệm an toàn như dự trữ ngoại hối, cán cân thanh toán được hỗ trợ bởi thặng dư thương mại được duy trì và kiều hối liên tục gia tăng”, nhóm chuyên gia VDSC nhận định.

Video liên quan

Chủ Đề