Top 100 album tuần này năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Show

Top 100 album tuần này năm 2022

Billboard 200 là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần, xếp hạng 200 album và đĩa mở rộng bán chạy nhất tại Hoa Kỳ, được phát hành bởi tạp chí Billboard. Nó thường được sử dụng để thể hiện mức độ phổ biến của một hay nhiều nghệ sĩ, ban nhạc. Thông thường, một nghệ sĩ thu âm sẽ được nhớ đến bằng những sản phẩm âm nhạc đạt vị trí của họ, những tác phẩm này sẽ bán chạy hơn những album khác trong ít nhất một tuần.

Bảng xếp hạng chủ yếu dựa trên lượng bán ra (cả bán lẻ và kĩ thuât số) của album tại Hoa Kỳ. Doanh số hàng tuần ban đầu được tính từ Thứ hai đến Chủ nhật khi Nielsen bắt đầu tính lượng bán ra từ năm 1991, nhưng từ tháng 7 năm 2015, doanh số được bắt đầu vào Thứ sáu (nhằm trùng khớp với lịch phát hành toàn cầu của ngành công nghiệp âm nhạc) và kết thúc vào thứ 5. Một bảng xếp hạng mới sẽ được công bố vào thứ 3 với một ấn phẩm phát hành vào Thứ bảy, tức ba ngày sau. Phần phụ lục về streaming của bảng xếp hạng cũng được tính từ Thứ sáu đến Thứ năm

Ví dụ:

Thứ 6, ngày 1 tháng 1 – Tuần theo dõi doanh số bắt đầuThứ 5, ngày 7 tháng 1 – Tuần theo dõi doanh số kết thúcThứ 3, ngày 13 tháng 1 – Bảng xếp hạng mới được phát hành, với ấn phẩm được in vào Thứ 7, ngày 16 tháng 1

Tính đến ấn phẩm ngày 15 tháng 8 năm 2020, quán quân của Bảng xếp hạng Billboard 200 là Folklore của Taylor Swift

Thành tựu Billboard 200 mọi thời đại (1963-2015)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2015, tạp chí Billboard phát hành bảng xếp hạng 100 album có thành tích tốt nhất trên bảng xếp hạng xuyên suốt 52 năm qua, bên cạnh danh sách những nghệ sĩ hoạt động tốt nhất.[1] Dưới đây là danh sách 10 album hàng đầu và top 10 nghệ sĩ xuất sắc nhất trong lịch sử 52 năm của bảng xếp hạng Billboard 200, tính đến tháng 10 năm 2015.

Top 10 album của mọi thời đại (1963–2015)[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng Album Năm phát hành Nghệ sĩ Thứ hạng cao nhất
1 21 2011 Adele #1 trong 24 tuần
2 The Sound of Music 1965 Nhạc phim #1 trong 2 tuần
3 Thriller 1983 Michael Jackson #1 trong 37 tuần
4 Fearless 2008 Taylor Swift #1 trong 11 tuần
5 Born in the U.S.A. 1984 Bruce Springsteen #1 trong 7 tuần
6 Ropin' the Wind 1991 Garth Brooks #1 trong 18 tuần
7 Jagged Little Pill 1995 Alanis Morissette #1 trong 12 tuần
8 Doctor Zhivago 1966 Nhạc phim #1 trong 1 tuần
9 All the Right Reasons 2005 Nickelback #1 trong 1 tuần
10 Tapestry 1971 Carole King #1 trong 15 tuần

Nguồn:[2]

Top 10 nghệ sĩ album của mọi thời đại (1963–2015)[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng Nghệ sĩ
1 The Beatles
2 The Rolling Stones
3 Barbra Streisand
4 Garth Brooks
5 Elton John
6 Mariah Carey
7 Herb Alpert
8 Taylor Swift
9 Chicago
10 Michael Jackson

Nguồn:[3]

Thành tựu nghệ sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều album lọt vào top 10 nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[4][5]

  • The Rolling Stones (37)
  • Barbra Streisand (34)
  • Frank Sinatra (33)
  • The Beatles (32)
  • Elvis Presley (27)

Nhiều album quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[6][7]

  • The Beatles (19)
  • Jay Z (13)
  • Barbra Streisand (11)
  • Bruce Springsteen (11) (đồng hạng)
  • Elvis Presley (10)
  • Taylor Swift (10) (đồng hạng)

Nhiều album phòng thu quán quân liên tiếp nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[8][9][10][11]

  • Taylor Swift (8) (đồng hạng)
  • The Beatles (8) (đồng hạng)
  • The Rolling Stones (8) (đồng hạng)
  • Elton John (7) (đồng hạng)
  • Eminem (7) (đồng hạng)
  • Kanye West (7) (đồng hạng)

Nhiều album phòng thu liên tiếp ra mắt ở vị trí quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[10][12][13] [14] Kanye West]] (7)

  • Metallica (6) (đồng hạng)
  • Beyoncé (6) (đồng hạng)
  • Dave Matthews Band (6) (đồng hạng)
  • Eminem (11) (tie)
  • Taylor Swift (8)

Nhiều tuần tích lũy ở vị trí quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]

  • The Beatles (132)
  • Garth Brooks (52)
  • Michael Jackson (51) (đồng hạng)
  • Whitney Houston (46) (đồng hạng)
  • Taylor Swift (46) (đồng hạng)
  • Elton John (39)

Nhiều album nằm trong top 10 cùng lúc nhất[sửa | sửa mã nguồn]

  • Prince (5) 2016
  • The Kingston Trio (4 trong 5 tuần liên tiếp) 1959 [15][16][17][18][19]
  • Herb Alpert & the Tijuana Brass (4) 1966
  • Peter, Paul & Mary (3)
  • Whitney Houston (3) 2012[20]
  • Led Zeppelin (3) 2014

Nhiều album nằm trong top 200 cùng lúc nhất[sửa | sửa mã nguồn]

  • Prince (19)[21]
  • The Beatles (13)[22]
  • Whitney Houston (10)[23]
  • David Bowie (10) [22]
  • Led Zeppelin (9)[24]
  • Taylor Swift (9)
  • Crosby, Stills, Nash & Young (8)[25]
  • The Monkees (7)
  • U2 (7)
  • Pearl Jam (7)[26]

Thành tựu album[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều tuần ở vị trí quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]

  • (54 tuần) West Side Story – Nhạc phim (1962–63) - đây chỉ là số tuần thống trị trên bảng xếp hạng album đa tần; nó chỉ đạt vị trí quán quân trong 12 tuần trên bảng xếp hạng album đơn tần
  • (37 tuần) Thriller – Michael Jackson (1983–84)
  • (31 tuần) Rumours – Fleetwood Mac (1977–78)
  • (31 tuần) South Pacific – Nhạc phim (1958–59)
  • (31 tuần) Calypso – Harry Belafonte (1956–57)
  • (24 tuần) 21 – Adele (2011–12)
  • (24 tuần) Purple Rain – Prince & the Revolution/Nhạc phim (1984–85)
  • (24 tuần) Saturday Night Fever: The Original Movie Sound Track – Bee Gees/Nhạc phim (1978)
  • (21 tuần) Please Hammer, Don't Hurt 'Em – MC Hammer (1990)
  • (20 tuần) The Bodyguard: Original Soundtrack Album – Whitney Houston/Nhạc phim (1992–93)
  • (20 tuần) Blue Hawaii – Elvis Presley/Nhạc phim (1961–62) - đây chỉ là số tuần thống trị trên bảng xếp hạng album đơn tần; nó chỉ đạt vị trí quán quân trong 4 tuần trên bảng xếp hạng album đa tần

Nhiều tuần bảng xếp hạng nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách này chỉ được tính trên bảng xếp hạng album chính thức.[27]
  • (927 tuần) The Dark Side of the Moon – Pink Floyd[28]
  • (490 tuần) Johnny's Greatest Hits – Johnny Mathis
  • (480 tuần) My Fair Lady – Original Cast Recording
  • (457 tuần) Legend – Bob Marley & the Wailers[29]
  • (448 tuần) Journey's Greatest Hits – Journey[30]
  • (418 tuần) Metallica – Metallica[31]
  • (387 tuần) Greatest Hits – Guns N' Roses[32]
  • (349 tuần) Nevermind – Nirvana[33]
  • (331 tuần) Highlights from the Phantom of the Opera – Original Cast Recording
  • (328 tuần) Curtain Call: The Hits – Eminem[34]
  • (318 tuần) Tapestry – Carole King[35]
  • (313 tuần) 21 – Adele
  • (311 tuần) Doo-Wops & Hooligans – Bruno Mars
  • (307 tuần) The Eminem Show – Eminem
  • (305 tuần) Oklahoma! – Nhạc phim
  • (302 tuần) Chronicle: The 20 Greatest Hits – Creedence Clearwater Revival
  • (295 tuần) Heavenly – Johnny Mathis
  • (289 tuần) Led Zeppelin IV – Led Zeppelin[36]
  • (288 tuần) The Foundation – Zac Brown Band[37]

Bước nhảy lên đầu bảng lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn]

  • (176–1) Life After Death – The Notorious B.I.G. (12 tháng 4 năm 1997)
  • (173–1) Vitalogy – Pearl Jam (24 tháng 12 năm 1994)
  • (171-1) Fearless(Taylor's Version) - Taylor Swift
  • (156–1) In Rainbows – Radiohead (19 tháng 1 năm 2008)
  • (137–1) Ghetto D – Master P (20 tháng 9 năm 1997)
  • (122–1) More of The Monkees – The Monkees (11 tháng 2 năm 1967)
  • (112–1) MP da Last Don – Master P (20 tháng 6 năm 1998)
  • (98–1) Beatles '65 – The Beatles (9 tháng 1 năm 1965)
  • (61–1) Help! – The Beatles (11 tháng 9 năm 1965)
  • (60–1) Rubber Soul – The Beatles (8 tháng 1 năm 1966)
  • (53–1) Ballad of the Green Berets – Barry Sadler (12 tháng 3 năm 1966)

Bước tụt hạng lớn nhất từ vị trí quán quân[sửa | sửa mã nguồn]

  • (1–43) This House Is Not for Sale – Bon Jovi (3 tháng 12 năm 2016)
  • (1–41) A Pentatonix Christmas – Pentatonix[38] (ngày 21 tháng 1 năm 2017)
  • (1–37) Light Grenades – Incubus (23 tháng 12 năm 2006)
  • (1–26) Mission Bell – Amos Lee[39] (19 tháng 2 năm 2011)
  • (1–26) I Like It When You Sleep, for You Are So Beautiful Yet So Unaware of It – The 1975[40] (26 tháng 3 năm 2016)
  • (1–25) Showroom of Compassion – Cake[41] (5 tháng 2 năm 2011)
  • (1–24) Christmas – Michael Bublé[42] (14 tháng 1 năm 2012)
  • (1–24) Blue Slide Park – Mac Miller (3 tháng 12 năm 2011)
  • (1–22) Burning Lights – Chris Tomlin[43] (2 tháng 2 năm 2013)
  • (1–21) The Golden Age of Grotesque – Marilyn Manson (7 tháng 7 năm 2003)
  • (1–20) Walls – Kings of Leon[44] (12 tháng 11 năm 2016)
  • (1–19) The Circle – Bon Jovi (5 tháng 12 năm 2009)
  • (1–19) 1000 Forms of Fear – Sia (2 tháng 8 năm 2014)
  • (1–19) Drones – Muse (4 tháng 7 năm 2015)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách album quán quân (Mĩ)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Greatest Billboard 200 Albums & Artists of All Time: Adele's '21' & The Beatles Are Tops”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ “Greatest of All Time: Billboard 200 Albums”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ “Greatest of All Time: Billboard 200 Artists”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 12 năm 2016). “The Rolling Stones Earn Record-Extending 37th Top 10 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 9 năm 2016). “The Beatles Earn 32nd Top 10 Album on Billboard 200 Chart With 'Live at the Hollywood Bowl'”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 12 năm 2013). “Garth Brooks Earns Ninth No. 1 Album, Britney Spears Debuts At No. 4”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 9 năm 2016). “Barbra Streisand Earns 11th No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Encore'”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ Chart Beat Thursday: Eminem, Jason Derulo, Cyndi Lauper Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012
  9. ^ Eminem Debuts at No. 1 on Billboard 200, Celine Dion and Avril Lavigne in Top Five Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013
  10. ^ a b “Metallica Rocks With Sixth No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  11. ^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 12 năm 2013). “It's Official: Beyonce Makes History With Fifth No. 1 Album”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  12. ^ “Dave Matthews Band Debuts at No. 1”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
  13. ^ Caulfield, Keith (ngày 30 tháng 8 năm 2015). “Disturbed Scores Fifth No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ “Kanye West's 'The Life of Pablo' Debuts at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ Nielsen Business Media, Inc (ngày 16 tháng 11 năm 1959). Billboard Chart 11/16/59. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  16. ^ Nielsen Business Media, Inc (ngày 23 tháng 11 năm 1959). Billboard Chart 11/23/59. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  17. ^ Nielsen Business Media, Inc (ngày 30 tháng 11 năm 1959). Billboard Chart, 11/30/59. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  18. ^ Nielsen Business Media, Inc (ngày 7 tháng 12 năm 1959). Billboard Chart, 12/7/59. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  19. ^ Nielsen Business Media, Inc (ngày 14 tháng 12 năm 1959). Billboard Chart, 12/14/59. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  20. ^ Caulfield, Keith (ngày 29 tháng 2 năm 2012). “Whitney Houston: First Woman With Three Albums in Billboard 200's Top 10”. billboard.com. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2015.
  21. ^ “Prince Sets Record With Five Albums in Top 10 of Billboard 200 Chart”. Billboard. ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 21 tháng 1 năm 2016). “Billboard 200 Chart Moves: Classic David Bowie Albums Hit New Highs”. billboard.com. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  23. ^ “Billboard 200 chart - Week of ngày 10 tháng 3 năm 2012”. billboard.com. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015. Note: Houston had placed 10 albums on the chart dated ngày 10 tháng 3 năm 2012: Whitney: The Greatest Hits (#2), The Bodyguard (#6), Whitney Houston (#9), I Look to You (#16), My Love Is Your Love (#30), I'm Your Baby Tonight (#39), The Triple Feature (#73), The Preacher's Wife Soundtrack (#105), Just Whitney (#126) and Whitney (#133).
  24. ^ Billboard magazine, issue dated ngày 27 tháng 10 năm 1979. Google Books. tr. 95,97. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ Billboard issue dated ngày 17 tháng 7 năm 1971 Billboard 200 pp. 54 and 56 retrieved ngày 17 tháng 2 năm 2016; includes six charting albums by group members individually.
  26. ^ “Tour De Force”. Hartford Courant. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ “Pink Floyd's Legendary LP Dark Side Of The Moon Sets A Billboard Chart Record”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014.
  28. ^ “Pink Floyd Billboard 200 charting history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  29. ^ “Bob Marley Billboard 200 charting history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  30. ^ “Journey Billboard 200 charting history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  31. ^ “Metallica Billboard 200 charting history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  32. ^ “Guns N' Roses Billboard 200 charting history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  33. ^ “Nirvana Billboard 200 charting history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  34. ^ “Eminem Billboard 200 charting history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016.
  35. ^ “Carole King Billboard 200 charting history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  36. ^ “Led Zeppelin Billboard 200 charting history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  37. ^ “Zac Brown Band Billboard 200 charting history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  38. ^ “The Weeknd Returns to No. 1 on Billboard 200, 'Moana' Soundtrack Zooms to No. 2”. Billboard. ngày 9 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  39. ^ Caulfield, Keith (ngày 9 tháng 2 năm 2011). “Nicki Minaj Hits No. 1 in 11th Week on Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2011.
  40. ^ “Billboard 200 Chart Moves: Loretta Lynn Earns Her Highest Charting Album Ever With 'Full Circle'”. Billboard. ngày 18 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  41. ^ Caulfield, Keith (ngày 26 tháng 1 năm 2011). “Decemberists' 'The King Is Dead' Tops Billboard 200”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2011.
  42. ^ Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 1 năm 2012). “Adele's '21' Claims 14th Week Atop Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  43. ^ Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 1 năm 2013). “A$AP Rocky Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2013.
  44. ^ Caulfield, Keith (ngày 30 tháng 10 năm 2016). “Seven Albums Debut in Top 10 of Billboard 200 Chart, Led by Lady Gaga, Michael Buble & Pentatonix”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Joel Whitburn Presents the Billboard Albums, 6th edition, ISBN 0-89820-166-7
  • Whitburn, Joel (1991), The Billboard Book of Top 40 Albums (ấn bản 2), Billboard Books, ISBN 0-8230-7534-6
  • bản online lưu trữ và bản in trên tạp chí Billboard.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Billboard 200
  • Billboard methodology
  • Predict the Billboard 200 Weekly Game Lưu trữ 2008-12-02 tại Wayback Machine

Biểu đồ Ngày: 12/09/2022 (Tuần kết thúc: 12/08/2022) MarketShare: UMG 61% SME 29% WMG 10% 12/09/2022 (WEEK ENDING: 12/08/2022)
MARKETSHARE: UMG 61% SME 29% WMG 10%

LW TW Nghệ sĩ |Tiêu đề |Nhãn tổng số thay đổi album Biển trà

-1 Metro Boomin |Heroes & Villainsboominati/Cộng hòa (UMG)
BOOMINATI/REPUBLIC (UMG)

182.301 - 4.002 850 177,449

1 2 Taylor Swift |MidnightsRepublic (UMG)
REPUBLIC (UMG)

141.636 -1% 63.614 1.222 76.801

2 3 Drake & 21 Savage |Lossovo/Cộng hòa của cô ấy (UMG)
OVO/REPUBLIC (UMG)

79.767 -13% 375 337 79,056

3 4 Bunny xấu |Un Verano sin tirimas (vườn cây)
RIMAS (THE ORCHARD)

55.264 6% 1.752 277 53.235

4 5 Michael Buble |Giáng sinh (WMG)
REPRISE (WMG)

54.410 19% 10.466 944 43.000

10 6 Harry Styles |Harry's Housecolumbia (SME)
COLUMBIA (SME)

51.824 62% 29.737 316 21.772

6 7 Morgan Wallen |Nguy hiểm: Double Albumbig Loud/Cộng hòa (UMG)
BIG LOUD/REPUBLIC (UMG)

47.626 14% 3,164 686 43,776

7 8 The Weeknd |Điểm nổi bật/Cộng hòa (UMG)
XO/REPUBLIC (UMG)

41.275 8% 1.437 357 39,480

8 9 Nat King Cole |Giáng sinh Songcapitol (UMG)
CAPITOL (UMG)

40.564 18% 3,390 326 36.847

5 10 Lil baby |Nó chỉ là điều khiển mequality/motown (UMG)
QUALITY CONTROL/MOTOWN (UMG)

40,510 -4% 162 83 40.265

9 11 Mariah Carey |Giáng sinh vui vẻ (SME)
COLUMBIA (SME)

40.477 21% 5,392 809 34.276

11 12 Bộ ba Vince Guaraldi |Charlie Brown Christmasconcord (UMG)
CONCORD (UMG)

40.036 28% 14.840 357 24.839

24 13 Phil Spector |Món quà Giáng sinh cho bạn LEAGACY (SME)
LEGACY (SME)

33.717 61% 600 186 32.931

18 14 Pentatonix |The Best of Pentatonix Christmasrca (SME)
RCA (SME)

31.571 35% 4.366 544 26.662

-15 Metro Boomin |Heroes & Villainsboominati/Cộng hòa (UMG)
BIGHIT/GEFFEN (UMG)

182.301 - 4.002 850 177,449

12 16 Taylor Swift |MidnightsRepublic (UMG)
CAPITOL (UMG)

141.636 -1% 63.614 1.222 76.801

13 17 Drake & 21 Savage |Lossovo/Cộng hòa của cô ấy (UMG)
WARNER (WMG)

79.767 -13% 375 337 79,056

15 18 Bunny xấu |Un Verano sin tirimas (vườn cây)
CAPITOL (UMG)

55.264 6% 1.752 277 53.235

16 19 Michael Buble |Giáng sinh (WMG)
COLUMBIA (SME)

54.410 19% 10.466 944 43.000

45 20 Harry Styles |Harry's Housecolumbia (SME)
DECCA (UMG)

51.824 62% 29.737 316 21.772

17 21 Morgan Wallen |Nguy hiểm: Double Albumbig Loud/Cộng hòa (UMG)
ISLAND (UMG)

47.626 14% 3,164 686 43,776

22 22 The Weeknd |Điểm nổi bật/Cộng hòa (UMG)
INTERSCOPE (UMG)

41.275 8% 1.437 357 39,480

25 23 Nat King Cole |Giáng sinh Songcapitol (UMG)
MCA NASHVILLE (UMG)

40.564 18% 3,390 326 36.847

19 24 Lil baby |Nó chỉ là điều khiển mequality/motown (UMG)
WARNER (WMG)

40,510 -4% 162 83 40.265

-25 Metro Boomin |Heroes & Villainsboominati/Cộng hòa (UMG)
MANZANA (THE ORCHARD)

182.301 - 4.002 850 177,449

14 26 Taylor Swift |MidnightsRepublic (UMG)
REPUBLIC (UMG)

141.636 -1% 63.614 1.222 76.801

-27 Metro Boomin |Heroes & Villainsboominati/Cộng hòa (UMG)
JYP/IMPERIAL/REPUBLIC (UMG)

182.301 - 4.002 850 177,449

35 28 Taylor Swift |MidnightsRepublic (UMG)
RCA (SME)

141.636 -1% 63.614 1.222 76.801

27 29 Drake & 21 Savage |Lossovo/Cộng hòa của cô ấy (UMG)
PARKWOOD/COLUMBIA (SME)

79.767 -13% 375 337 79,056

34 30 Bunny xấu |Un Verano sin tirimas (vườn cây)
RCA (SME)

55.264 6% 1.752 277 53.235

28 31 Michael Buble |Giáng sinh (WMG)
FREEBANDZ/EPIC (SME)

54.410 19% 10.466 944 43.000

21 32 Harry Styles |Harry's Housecolumbia (SME)
GEFFEN (UMG)

51.824 62% 29.737 316 21.772

47 33 Morgan Wallen |Nguy hiểm: Double Albumbig Loud/Cộng hòa (UMG)
GEFFEN (UMG)

47.626 14% 3,164 686 43,776

42 34 The Weeknd |Điểm nổi bật/Cộng hòa (UMG)
COLUMBIA/LEGACY (SME)

41.275 8% 1.437 357 39,480

-35 Metro Boomin |Heroes & Villainsboominati/Cộng hòa (UMG)
RIMAS (THE ORCHARD)

182.301 - 4.002 850 177,449

26 36 Taylor Swift |MidnightsRepublic (UMG)
REPUBLIC (UMG)

141.636 -1% 63.614 1.222 76.801

39 37 Drake & 21 Savage |Lossovo/Cộng hòa của cô ấy (UMG)
WARNER NASHVILLE (WMG)

79.767 -13% 375 337 79,056

38 38 Bunny xấu |Un Verano sin tirimas (vườn cây)
ALAMO (SME)

55.264 6% 1.752 277 53.235

20 39 Michael Buble |Giáng sinh (WMG)
REPUBLIC (UMG)

54.410 19% 10.466 944 43.000

36 40 Harry Styles |Harry's Housecolumbia (SME)
SHADY/AFTERMATH/INTERSCOPE (UMG)

51.824 62% 29.737 316 21.772

31 41 Morgan Wallen |Nguy hiểm: Double Albumbig Loud/Cộng hòa (UMG)
OVO/REPUBLIC (UMG)

47.626 14% 3,164 686 43,776

29 42 The Weeknd |Điểm nổi bật/Cộng hòa (UMG)
REPUBLIC (UMG)

41.275 8% 1.437 357 39,480

-43 Metro Boomin |Heroes & Villainsboominati/Cộng hòa (UMG)
LEGACY (SME)

182.301 - 4.002 850 177,449

23 44 Taylor Swift |MidnightsRepublic (UMG)
EPIC (SME)

141.636 -1% 63.614 1.222 76.801

-45 Metro Boomin |Heroes & Villainsboominati/Cộng hòa (UMG)
TDE/RCA (SME)

182.301 - 4.002 850 177,449

-46 Metro Boomin |Heroes & Villainsboominati/Cộng hòa (UMG)
BMG (WMG)

182.301 - 4.002 850 177,449

32 47 Taylor Swift |MidnightsRepublic (UMG)
L-M/RCA (SME)

141.636 -1% 63.614 1.222 76.801

46 48 Drake & 21 Savage |Lossovo/Cộng hòa của cô ấy (UMG)
QUALITY CONTROL/MOTOWN (UMG)

79.767 -13% 375 337 79,056

-49 Metro Boomin |Heroes & Villainsboominati/Cộng hòa (UMG)
ATLANTIC (WMG)

182.301 - 4.002 850 177,449

48 50 Nước trái cây wrld |Tạm biệt & Good Riddancegrade A/Interscope (UMG)
GRADE A/INTERSCOPE (UMG)

16.640 11% 1.026 33 15,581

Album số 1 ngay bây giờ 2022 là gì?

Adele, '30'

Album nào là số 1 trên Billboard 2022?

Bad Bunny's Un Verano Sin Ti là số 1 năm của năm 2022 trên bảng xếp hạng Album Billboard 200.Album bom tấn được phát hành vào ngày 6 tháng 5 năm 2022 và ra mắt tại số is 2022's year-end No. 1 on the Billboard 200 Albums chart. The blockbuster album was released on May 6, 2022 and debuted at No.

Ai có album nóng nhất ngay bây giờ?

Album phổ biến nhất số 1 trên iTunes ngay bây giờ là Midnights (phiên bản 3 giờ sáng) của Taylor Swift ...
Bài hát / Bài hát: 13 ..
Thể loại: Pop ..
Ngày phát hành: ngày 21 tháng 10 năm 2022 ..
Album số 1 hiện tại ở Hoa Kỳ trên bảng xếp hạng Billboard 200 ..

10 album rap hàng đầu hiện nay là gì?

Top 40 album hip-hop của Mỹ..
1 Mount Westmore, Snoop Dogg & Ice Cube - Snoop Cube 40 $ Hort (Feat. ....
2 Mount Westmore, Snoop Dogg & Ice Cube - Snoop Cube 40 $ Hort (Feat. ....
3 Simz nhỏ - Không cảm ơn bạn.....
4 Drake & 21 Savage - Mất mát của cô.....
5 Một boogie wit da hoodie - tôi so với ....
6 Metro Boomin - Anh hùng & nhân vật phản diện.....
7 NAS - Bệnh vua III ..