Top 5 bài hát daft punk năm 2022

"Get Lucky" là một bài hát của bộ đôi nhà sản xuất người Pháp Daft Punk hợp tác với nghệ sĩ thu âm người Mỹ Pharrell Williams nằm trong album phòng thu thứ tư của họ, Random Access Memories(2013). Nó được phát hành vào ngày 19 tháng 4 năm 2013 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi nhãn hiệu riêng của nhóm Daft Life và Columbia Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi hai thành viên của Daft Punk (Thomas Bangalter và Guy-Manuel de Homem-Christo), bên cạnh sự tham gia đồng viết lời từ Williams và Nile Rodgers. Trước khi được phát hành làm đĩa đơn, "Get Lucky" đã xuất hiện liên tục trong những đoạn quảng cáo được phát trong một tập của Saturday Night Live, trước khi Rodgers và Williams tuyên bố về việc tham gia vào bài hát. Đây là một bản disco và funk mang nội dung đề cập đến cảm giác may mắn của một người đàn ông trong tình yêu với một người phụ nữ, cũng như những kết nối trong tình cảm giữa hai người. Ngoài "Get Lucky", cả hai nghệ sĩ cũng tiếp tục hợp tác trong đĩa đơn tiếp theo từ album, "Lose Yourself to Dance".

"Get Lucky"
Top 5 bài hát daft punk năm 2022
Đĩa đơn của Daft Punk hợp tác với Pharrell Williams
từ album Random Access Memories
Phát hành19 tháng 4 năm 2013
Định dạng

  • CD
  • 12"
  • Tải kĩ thuật số

Thu âm2012
Thể loại

  • Disco
  • funk[1]

Thời lượng

  • 6:08 (bản album)
  • 4:07 (radio chỉnh sửa)

Hãng đĩa

  • Daft Life
  • Columbia

Sáng tác

  • Thomas Bangalter
  • Guy-Manuel de Homem-Christo
  • Nile Rodgers
  • Pharrell Williams

Sản xuất

  • Thomas Bangalter
  • Guy-Manuel de Homem-Christo

Thứ tự đĩa đơn của Daft Punk
"Derezzed"
(2010)
"Get Lucky"
(2012)
"Lose Yourself to Dance"
(2013)
Thứ tự đĩa đơn của Pharrell Williams
"Blurred Lines"
(2013)
"Get Lucky"
(2013)
"Feds Watching"
(2013)
Audio sample

  • tập tin
  • trợ giúp

Video âm nhạc
"Get Lucky" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Get Lucky" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao vai trò của Williams và Rodgers, giai điệu hấp dẫn cũng như quá trình sản xuất nó, đồng thời gọi đây là tác phẩm xuất sắc nhất của Daft Punk trong nhiều năm. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm và Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 56, và chiến thắng tất cả. "Get Lucky" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 30 quốc gia, như Úc, Áo, Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Ireland, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Canada, Phần Lan, Hà Lan, New Zealand, Na Uy và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong năm tuần, trở thành đĩa đơn đầu tiên của Daft Punk và thứ tư của Williams vươn đến top 5 tại đây.

Video ca nhạc cho "Get Lucky" được đạo diễn bởi Warren Fu, trong đó bao gồm những cảnh Daft Punk, Williams và Rodgers hát và chơi nhạc cụ trong một căn phòng khi đang được xoay vòng liên tục với những bộ trang phục lấp lánh. Để quảng bá bài hát, hai nghệ sĩ đã trình diễn nó cùng nhau hoặc riêng biệt trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm giải Grammy lần thứ 56 với sự tham gia đặc biệt từ Stevie Wonder, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, "Get Lucky" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như "Weird Al" Yankovic, Fall Out Boy, Pentatonix, Skylar Grey Naughty Boy, Joe McElderry, Halestorm và ban nhạc của Rodgers Chic, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Ballers, Boyhood, Castle, Coronation Street, The Inbetweeners 2, New Girl và The Simpsons. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 12 triệu bản trên toàn cầu, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ sáu của năm 2013 cũng như là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

Tải kĩ thuật số[2]

  1. "Get Lucky" (radio chỉnh sửa) (hợp tác với Pharrell Williams) – 4:07

Đĩa CD[3]

  1. "Get Lucky" (bản album) (hợp tác với Pharrell Williams) – 6:08
  2. "Get Lucky" (radio chỉnh sửa) (hợp tác với Pharrell Williams) – 4:07

Tải kĩ thuật số – phối lại[4]

  1. "Get Lucky" (Daft Punk phối lại) (hợp tác với Pharrell Williams) – 10:33

Đĩa 12"[5]

  • A. "Get Lucky" (Daft Punk phối lại) (hợp tác với Pharrell Williams) – 10:31
  • B1. "Get Lucky" (bản album) (hợp tác với Pharrell Williams) – 6:08
  • B2. "Get Lucky" (radio chỉnh sửa) (hợp tác với Pharrell Williams) – 4:07

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Random Access Memories.[6]

    Thu âm
  • Thu âm tại Gang Recording Studio ở Paris, Pháp; Henson Recording Studios và Conway Recording Studios ở Hollywood, California; Electric Lady Studios ở Thành phố New York, New York.
  • Phối khí tại Gateway Mastering Studios ở Portland, Maine và Translab Mastering Studios ở Paris.
    Thành phần
  • Daft Punk – sản xuất, giọng hát, đàn synthesizer
  • Pharrell Williams – giọng hát
  • Nile Rodgers – guitar
  • Paul Jackson, Jr. – guitar
  • Chris Caswell – đàn phím
  • Nathan East – bass
  • Omar Hakim – trống
  • Mick Guzauski - thu âm, phối khí
  • Florian Lagatta - thu âm
  • Peter Franco - thu âm
  • Bob Ludwig - master
  • Chab - master

Xếp hạng

Chứng nhận

Lịch sử phát hành

Xem thêm

  • Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
  • Billboard Hot 100 cuối năm 2013

Tham khảo

  1. ^ Jaleru, Cristina (28 tháng 2 năm 2014). “Music Review: Hats off to Pharrell's new album”. Associated Press. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c “Get Lucky (Radio Edit) [feat. Pharrell Williams] – Single by Daft Punk”. iTunes Store (UK). Apple. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ a b “Get Lucky”. Amazon.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ “iTunes - Music - Get Lucky (feat. Pharrell Williams & Nile Rodgers) [Daft Punk Remix] - EP by Daft Punk”. iTunes Store. 3 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ “Daft Punk – Get Lucky (Daft Punk Remix)”. Discogs. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ Random Access Memories (liner notes). Daft Punk. Columbia Records. 2013.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ "Australian-charts.com – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky". ARIA Top 50 Singles. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  8. ^ "Austriancharts.at – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 29 Tháng 5 năm 2013.
  9. ^ "Ultratop.be – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  10. ^ "Ultratop.be – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  11. ^ a b BPP biên tập (tháng 8 năm 2013). “Billboard Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (43): 88.
  12. ^ "Daft Punk Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  13. ^ “National Report – Top Nacional” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National Report. 23 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013.
  14. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Czech Republic. Ghi chú: Đổi sang bảng xếp hạng CZ – RADIO – TOP 100, chọn 201335 rồi bấm tìm kiếm.
  15. ^ "Danishcharts.com – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky". Tracklisten. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  16. ^ "Daft Punk Chart History (Euro Digital Song Sales)". Billboard.
  17. ^ "Daft Punk: Get Lucky (Feat. Pharrell Williams)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  18. ^ "Lescharts.com – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  19. ^ “Daft Punk feat. Pharrell Williams - Get Lucky” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  20. ^ “Digital Singles Charts – Greece”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  21. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 15 Tháng 5 năm 2013.
  22. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 6 Tháng 2 năm 2014.
  23. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 3 Tháng 7 năm 2013.
  24. ^ "Chart Track: Week 17, 2013". Irish Singles Chart. Truy cập 26 Tháng 4 năm 2013.
  25. ^ "Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky Media Forest". Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  26. ^ "Italiancharts.com – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky". Top Digital Download. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  27. ^ "Daft Punk Chart History (Japan Hot 100)". Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ "Daft Punk Chart History (Luxembourg Digital Song Sales)". Billboard. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  29. ^ “Top 20 General Del 17 Al 23 de Junio del 2013”. Monitor Latino (bằng tiếng Tây Ban Nha). RadioNotas. 23 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013.
  30. ^ “Mexico Ingles Airplay”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  31. ^ "Nederlandse Top 40 – Daft Punk feat. Pharrell Williams" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  32. ^ "Dutchcharts.nl – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 12 Tháng 7 năm 2013.
  33. ^ "Charts.nz – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky". Top 40 Singles. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  34. ^ "Norwegiancharts.com – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky". VG-lista. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  35. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video". Polish Airplay Top 100. Truy cập 15 Tháng 7 năm 2013.
  36. ^ “Portugal Digital Songs – Peak”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013.
  37. ^ “Daft Punk feat. Pharrell Williams - Get Lucky” (bằng tiếng Nga). Tophit. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2018.
  38. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập 21 Tháng 4 năm 2013.
  39. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Slovak). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Czech Republic. Ghi chú: chọn 201335 rồi bấm tìm kiếm.
  40. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Slovak). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Czech Republic. Ghi chú: chọn SINGLES DIGITAL - TOP 100, chọn 201430 rồi bấm tìm kiếm. Truy cập 29 Tháng 7 năm 2014.
  41. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart”. SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  42. ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending 2013-07-16". Entertainment Monitoring Africa. Truy cập 26 Tháng 4 năm 2014.
  43. ^ “South Korea Gaon International Chart (Gaon Chart)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  44. ^ "Spanishcharts.com – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky" Canciones Top 50. Truy cập 23 Tháng 5 năm 2013.
  45. ^ "Swedishcharts.com – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky". Singles Top 100. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  46. ^ "Swisscharts.com – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky". Swiss Singles Chart. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  47. ^ "Daft Punk: Artist Chart History". Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  48. ^ "Official Dance Singles Chart Top 40". Official Charts Company. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  49. ^ "Daft Punk Chart History (Hot 100)". Billboard. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  50. ^ "Daft Punk Chart History (Adult Alternative Songs)". Billboard. Truy cập 4 Tháng 6 năm 2014.
  51. ^ "Daft Punk Chart History (Adult Contemporary)". Billboard. Truy cập 29 Tháng 7 năm 2013.
  52. ^ "Daft Punk Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard. Truy cập 25 Tháng 7 năm 2013.
  53. ^ "Daft Punk Chart History (Alternative Songs)". Billboard. Truy cập 4 Tháng 6 năm 2014.
  54. ^ "Daft Punk Chart History (Dance Club Songs)". Billboard. Truy cập 23 Tháng 5 năm 2013.
  55. ^ "Daft Punk Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard. Truy cập 23 Tháng 5 năm 2013.
  56. ^ "Daft Punk Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)". Billboard. Truy cập 16 Tháng 5 năm 2013.
  57. ^ "Daft Punk Chart History (Latin Pop Songs)". Billboard. Truy cập 4 Tháng 6 năm 2014.
  58. ^ "Daft Punk Chart History (Pop Songs)". Billboard. Truy cập 13 Tháng 6 năm 2013.
  59. ^ "Daft Punk Chart History (Rhythmic)". Billboard. Truy cập 4 Tháng 6 năm 2014.
  60. ^ “Pop Rock General”. Record Report (bằng tiếng Tây Ban Nha). R.R. Digital C.A. 18 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2013.
  61. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  62. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  63. ^ “Jahreshitparade Singles 2013” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  64. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  65. ^ “Rapports annuels 2013” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  66. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  67. ^ “Track Top-50 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  68. ^ “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2013”. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  69. ^ “Classement Singles - année 2013” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  70. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  71. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 – radios 2013” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  72. ^ “MAHASZ Dance TOP 100 – 2013” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  73. ^ “IRMA - Best of Singles”. IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  74. ^ a b “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  75. ^ “Classifiche annuali top 100 singoli digitali 2013” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  76. ^ “Billboard Japan Hot 100 Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  77. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  78. ^ “Jaaroverzichten - Single 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  79. ^ “Top Selling Singles of 2013”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  80. ^ “SloTop50: Slovenian official singles year end chart” (bằng tiếng Slovenian). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  81. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2013”. Gaon Chart. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2018.
  82. ^ “Top 50 Canciones Anual 2013”. Promuiscae.es. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  83. ^ “Årslista Singlar – År 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  84. ^ “Swiss Year-end Charts 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  85. ^ Lane, Daniel (1 tháng 1 năm 2014). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles Of 2013”. Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  86. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  87. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  88. ^ “Alternative Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  89. ^ “Dance Club Songs - Year-End 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  90. ^ “Dance/Mix Show Songs - Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  91. ^ “Hot Dance/Electronic Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  92. ^ “Latin Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  93. ^ “Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  94. ^ “Rhythmic Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  95. ^ “IFPI Digital Music Report 2014” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. 18 tháng 3 năm 2015. tr. 15. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
  96. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2014”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  97. ^ “Jaaroverzichten 2014” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  98. ^ “Rapports annuels 2014” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  99. ^ “Classement Singles - année 2014” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  100. ^ “Összesített singles- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján - 2014”. Mahasz. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  101. ^ “MAHASZ Dance TOP 100 – 2014” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  102. ^ “FIMI – Classifiche Annuali 2014 "TOP OF THE MUSIC" FIMI-GfK: un anno di musica italiana” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
  103. ^ “Jaaroverzichten - Single 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  104. ^ “SloTop50: Slovenian official singles year end chart” (bằng tiếng Slovenian). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  105. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2014”. Gaon Chart. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  106. ^ “Hot Dance/Electronic Songs - Year-End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  107. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2015”. Gaon Chart. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  108. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2016”. Gaon Chart. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  109. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  110. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  111. ^ “Austrian single certifications – Daft Punk – Get Lucky” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Nhập Daft Punk vào ô Interpret (Tìm kiếm). Nhập Get Lucky vào ô Titel (Tựa đề). Chọn single trong khung Format (Định dạng). Nhấn Suchen (Tìm)
  112. ^ “Ultratop − Goud en Platina – 2014”. Ultratop & Hung Medien / hitparade.ch.
  113. ^ “Canada single certifications – Daft Punk – Get Lucky”. Music Canada.
  114. ^ “Denmark single certifications – Get Lucky”. IFPI Đan Mạch.
  115. ^ a b “Finland single certifications – Daft Punk – Get Lucky” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  116. ^ “France single certifications – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  117. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Daft Punk; 'Get Lucky')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2013.
  118. ^ “Italy single certifications – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky” (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019. Chọn "2014" trong bảng chọn "Anno". Nhập "Get Lucky" vào ô "Filtra". Chọn "Singoli online" dưới phần "Sezione".
  119. ^ “..:Certificaciones Mensuales 2015:.”. Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Facebook. 15 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  120. ^ “New Zealand single certifications – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky”. Recorded Music NZ.
  121. ^ “Troféoversikt” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  122. ^ Doanh số tiêu thụ của "Get Lucky":
    • “Download Chart (International) – 2013 (see #83 and #86)”. KMCIA. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
    • “Download Chart (International) – 2014 (see #34)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
    • “Download Chart (International) – 2015 (see #59)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
    • “Download Chart (International) – 2016 (see #95)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  123. ^ “Spain single certifications – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Chọn lệnh single trong tab "All", chọn 2013 trong tab "Year". Chọn tuần cấp chứng nhận trong tab "Semana". Nháy chuột vào nút "Search Charts".
  124. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2013” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Thụy Điển. Nhập Daft Punk feat. Pharrell Williams vào ô tìm kiếm ở trên cùng. Nhấn vào "Sok" và chọn Get Lucky
  125. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Daft Punk feat. Pharrell Williams; 'Get Lucky')”. IFPI Switzerland. Hung Medien.
  126. ^ “Britain single certifications – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn Multi-Platinum trong nhóm lệnh Certification. Nhập Get Lucky vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
  127. ^ “American single certifications – Daft Punk – Get Lucky” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
  128. ^ APFV (30 tháng 11 năm 2013). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  129. ^ “Denmark single certifications – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky”. IFPI Đan Mạch.
  130. ^ “Spain single certifications – Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Chọn lệnh single trong tab "All", chọn 2014 trong tab "Year". Chọn tuần cấp chứng nhận trong tab "Semana". Nháy chuột vào nút "Search Charts".
  131. ^ “Get Lucky (Radio Edit) [feat. Pharrell Williams] – Single by Daft Punk”. iTunes Store (AUS). Apple. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  132. ^ “Get Lucky (Radio Edit) [feat. Pharrell Williams] – Single”. iTunes Store (JPN) (bằng tiếng Nhật). Apple. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  133. ^ “Get Lucky (Radio Edit) [feat. Pharrell Williams] – Single by Daft Punk”. iTunes Store (NZ). Apple. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  134. ^ “Get Lucky (Radio Edit) [feat. Pharrell Williams] – Single by Daft Punk”. iTunes Store (NZ). Apple. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  135. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.
  136. ^ Hudson, Alex (7 tháng 6 năm 2013). “Daft Punk to Drop 10-Minute Remix of 'Get Lucky' on New Vinyl Release”. Exclaim!. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài

  • Lời bài hát tại MetroLyrics

Hit lớn nhất của Daft Punk là gì?

10 bài hát hàng đầu của Daft Punk trên bảng xếp hạng chính thức.

Bài hát nổi tiếng của Daft Punk là gì?

Đĩa.Sau thành công của "Da Funk", Daft Punk đã phát hành album phòng thu đầu tiên của họ, HomeLsit, vào năm 1997.The New Wave", was released in 1994. Their next single, "Da Funk", was their first commercial success, and is now seen as a house music classic. After the success of "Da Funk", Daft Punk released their first studio album, Homework, in 1997.

Có một bản hit lớn nhất của Punk?

Bản hit lớn nhất và đĩa đơn đầu tiên từ những ký ức truy cập ngẫu nhiên, thì Get Losy Lucky là khoảnh khắc đầy đủ trong sự nghiệp của Daft Punk.Họ đã dành hai thập kỷ cắt, băm nhỏ và sắp xếp lại các kỷ lục vũ trường và linh hồn của thập niên 70 và 80.Get Lucky” is the full-circle moment of Daft Punk's career. They'd spent two decades clipping, chopping and rearranging '70s and '80s disco and soul records.

Daft punk nổi tiếng nhất khi nào?

Daft Punk là một bộ đôi âm nhạc điện tử người Pháp được thành lập vào năm 1993 tại Paris bởi Thomas Bangalter và Guy-Manuel de Homem-Christo.Được coi là một trong những hành động có ảnh hưởng nhất trong lịch sử âm nhạc khiêu vũ, họ đã đạt được sự nổi tiếng vào cuối những năm 1990 như là một phần của phong trào Nhà Pháp.the late 1990s as part of the French house movement.