Ưu điểm của phương pháp ghép cành là gì

2. Ưu và nhược điểmƯu điểm:Nhân giống nhanhCây con giữ được đặc tính tốt của mẹChọn được gốc ghép chống chịu được sâubệnh tốt, mau cho quả…Khuyết điểm:Thợ ghép phải được huấn luyệnĐôi khi virut truyền qua đường ghép nhưdao ghép, kéo cắt…Một số gốc ghép dễ mẫn cảm với một loạivirut nào đó 3. Điều kiện căn bản để ghép cây thành côngPhải thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau:Sự tương tác giữa các thành phần ghépSự sống của các thành phần ghép nên cầnđến sự bảo quản mắt ghép tốtCó sự tiếp xúc tượng tầngSự cột hay cố định giữa các thành phần vớinhauĐể tỉ lệ thành công cao cần xét thêm:Mùa ghépThời tiếtSự dinh dưỡng của cây… 4. Mối ảnh hưởng qua lại giữa cành ghép và gốc ghép4.1. Ảnh hưởng của cành ghép đến gốc ghépTỉ lệ thành công cao hay thấp liên hệ tới sựtương dung giữa 2 thành phầnTình hình phân bố của rễSố lượng rễSự phân bố của rễ nông hay cạn4.2. Ảnh hưởng của gốc ghép đến cành ghépKhả năng thành công do sự tương dung giữa 2thành phầnSức sinh trưởng của câyKhả năng ra hoa quả sớm hay muộnĐộ lớn của quảKhả năng cho năng suất cao hay thấpThời kỳ chín của quả sớm hay muộnKhả năng chống chịu của cây 5. Chọn lựa gốc ghépCó sức kết hợp tốtCó tuổi thích hợp cho từng kiểu ghépCó bộ rễ khỏeDễ nhân giốngLàm cây lùnCó sự tăng trưởng tương đương với gốc ghépChống chịu sâu bệnh và các khắc nghiệt của môitrường6. Chọn lựa cành hay mắt ghépCây mẹ cần chọn cẩn thậnĐối với cây họ cam quýt cần gửi mẫu để kiểm travirut, becteri…Chọn cành ghép ở phía trên, ngoài tán 7. Ghép cây chỉ thịMục đích phát hiện cây mẹ bị bệnh sớm, đặc biệt ápdụng cho cây họ cam quýt.Muốn phát hiện bệnh gì thì chọn cây chỉ thị tương ứng.8. Dụng cụ ghépDao ghépCưaKéo cắt cànhDây cộtLá dừaBao nylonSáp, sơn bảo vệ9. Thời vụ ghépTheo thời tiếtTheo mùa tăng trưởng của cây 10. Các phương pháp ghép10.1. Ghép áp cành:Ưu và khuyết điểm của kiểu ghép••••Tỉ lệ thành công caoDễ làmSố cây con sản xuất không nhiềuGốc ghép phải đem vào gần cây mẹ, phải đeo lên cao, tốncông…Phân loại ghép áp• Ghép áp cành thật• Ghép áp cành giảThao tác ghépCây gốc ghép trồng trong bầu nylon, chất độn bầu nhẹ để dễtreo bầuCách ghép• Đối với kiểu ghép áp thật nên gọt sâu và phẳng vào lớp gỗcủa cành và gốc ghép một đoạn dài 5-8 cm.• Đới với ghép áp giả, gốc ghép bị cắt cụt đầu rồi vát dẹp, cànhghép bị khía sâu vào phía ngọn, lùa gốc ghép vào chỗ khíacủa cành ghép. 10.2. Ghép mắtƯu và khuyết điểm của kiểu ghépTốc độ nhân nhanhThao tác dễPhụ thuộc vào loài cây, vào thời vụ, thời tiết..Phân loại ghép mắtGhép mắt có vỏGhép mắt có cả gỗThao tác ghépCây gốc ghép: chọn gốc ghép ổn định 1-2 năm tuổi.Mắt ghép: hình khiên ở kiểu chữ T, hình chữ nhật ở cáckiểu còn lại, dài trung bình 2-3 cm, bề ngang tùy vào đoạn cànhlấy mắt.Cho tiếp xúc, đậy lá dừa, cột dây.Chăm sóc sau ghép: 10 ngày sau cắt dây, 1 tuần saunữa cắt cụt đầu gốc ghép cho mắt ghép dễ nảy mầm. 10.3. Ghép cành rờiƯu và khuyết điểm của kiểu ghépDễ làm, nhân nhanhTỉ lệ thành công không cao lắmPhân loại ghép cành rờiGhép nệm đọtGhép kiểu yên ngựaGhép nêm cốiGhép nêm bên hông gốc ghépThao tác ghépCây gốc ghép: chọn độ tuổi thích hợp tùy từng loại cây,nhất là ở kiểu ghép đọt.Cách ghép: cành ghép được cắt dài từ 5-6 cm có trên 2mầm, gốc được vát chéo, ngọn gốc ghép được chẻ đôi ở kiểunêm đọt, cột trùm ngọn cành ghép để chống mất nước.Chăm sóc sau ghép: sau 2 tuần gỡ phần dây cột trùm phầnngọn của cành ghép cho mắt ghép nảy mẩm, dây cột ở gốc cànhghép không tháo ra cho tới khi đem trồng. 10.4. Ghép cải tạo giốngLợi ích của việc ghép cải tạo giốngĐổi giống mới có năng suất và phẩm chất tốt hơn, đápứng yêu cầu của thị trường.Rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bảnKhông tốn tiến để mua giống mới, không tốn công trồnglạiTỉ lệ thành công caoVườn có giống tốt và đồng đều10.5. Ghép hai lầnGhép 2 lần có công dụngĐổi giống mớiGiải quyết một phần sự bất tương dung khi ghép thiếuđoạn thân trung gianĐể giúp toàn tổ hợp có đặc tính chống chịu tốt hơnTăng năng suất và phẩm chấtCó được tính trạng mong muốn IX. Nuôi Cấy MôVí dụ: quy trình nhân giống chuối giàCon chuốiLàm sạch vô trùngLấy mô phân sinhXét nghiệm ElisaKích thích hình thành chòi bất địnhCác chồi bất địnhCây con được phóng thích cho người trồngTrồng lần 2 trong chậu nhựaNhân chồi bằng cấy truyền lặp lạiChồi mọc dài ra cà ra rễTrồng lần 1 trong khai đấtHình: sơ đồ nhân giống chuối ở Đài Loan 214635

 Phương pháp chiết cành

Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi ta tiến hành khoanh vỏ, dưới ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì dễ được hình thành và chọc thủng biểu bì đâm ra ngoài.

* Những ưu điểm của phương pháp chiết cành

– Cây giống giữ nguyên được đặc tính di truyền của cây mẹ.

– Cây sớm ra hoa kết quả, rút ngắn được thời gian kiến thiết cơ bản.

– Thời gian nhân giống nhanh.

– Cây trồng bằng cành chiết thường thấp, phân cành cân đối, thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch.

* Những nhược điểm của phương pháp chiết cành

– Hệ số nhân giống không cao, chiết nhiều cành trên cây sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây mẹ.

– Đối với một số giống cây ăn quả, dùng phương pháp chiết cành cho tỷ lệ ra rễ thấp.

* Phương pháp tiến hành

– Cành chiết được lấy trên các cây giống đã được chọn lọc ở thời kỳ sinh trưởng khoẻ, cây có năng suất cao, ổn định và không có sâu bệnh nguy hiểm gây hại. Chọn những cành có đường kính từ 1 – 2 cm ở tầng tán giữa và phơi ra ngoài ánh sáng, không chọn cành na, cành dưới tán và các cành vượt.

– Dùng dao cắt khoanh vỏ với chiều dài khoanh vỏ bằng 1,5 – 2 lần đường kính gốc cành. Sau khi bóc lớp vỏ ngoài, dùng dao cạo sạch phần tượng tầng đến lớp gỗ.

Sau khi khoanh vỏ1 – 2 ngàythì tiến hành bó bầu. Đất bó bầu gồm 2/3 là đất vườn hoặc đất bùn ao phơi khô, đập nhỏ + 1/3 là mùn cưa, rơm rác mục, xơ dừa… tưới ẩm, bọc bầu bằng giấy potyêtylen và buộc kín hai đầu bằng lạt mềm.

Sau 60 – 90 ngày, tuỳ thuộc vào thời vụ chiết, cành chiết rễ. Khi cành chiết có rễ ngắn chuyển từ màu trắng sang màu vàng ngà là có thể cắt cành chiết đưa vào vườn ươm.

Thời vụ chiết thích hợp cho đa số các chủng loại cây ăn quả là vụ xuân và vụ thu.

 Phương pháp giâm cành.

Giâm cành là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp tương tự như nhân giống bằng phương pháp chiết cành.

* Những ưu điểm của phương pháp giâm cành.

– Giữ nguyên được đặc tính di truyền của cây mẹ.

– Tạo ra cây giống sau trồng sớm ra hoa kết quả.

– Thời gian nhân giống nhanh.

– Có thể nhân nhiều giống mới từ một nguồn vật liệu giới hạn ban đầu.

* Những nhược điểm.

Đối với những giống cây ăn quả, nhất là những giống kho ra rễ, sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải có những trang thiết bị cần thiết để có thể khống chế được điều kiện nhiệt độ, ẩm độ  và ánh sáng trong nhà giâm.

* Phương pháp tiến hành.

Đối với các cây ăn quả dạng gỗ cứng, có rụng lá mùa đông, thường lấy cành giâm khi cây bước vào thời kỳ ngủ nghỉ. Đối với các cây ăn quả gỗ mềm, không rụng lá thường lấy cành giâm vào mùa sinh trưởng.

Nền giâm được sử dụng là cát khô, than bùn, xơ dừa hoặc là nền đất tuỳ thuộc vào điều kiện giâm cành, thời vụ giâm, chủng loại giống và loại cành giâm khác nhau.

Cành giâm được chọn ở giữa tầng tán tương tự chọn cành chiết, chiều dài hom giâm thích hợp từ 15 – 20 cm. Đối với những cành giâm lấy vào mùa sinh trưởng nên để lại trên hom giâm từ 2 – 4 lá.

Để tăng khả năng ra rễ của cành giâm, có thể nhúng phần gốc hom giâm vào dung dịch chất điều tiết sinh trưởng như: a NAA, IBA, IAA ở nồng độ 2000 – 4000 ppm trong vài giây hoặc ngâm phần gốc hom giâm vào các dung dịch trên ở nồng độ 20 – 40 ppm trong thời gian 10 – 20 phút.

Sau khi giâm cần tưới ướt bề mặt lá thường xuyên ở dạng phun sương để tránh thoát hơi nước gây rụng lá. Khi cành giâm có một đợt lộc mới ổn định sinh trưởng và có đầy đủ rễ  thì tiến hành ra ngôi và chăm sóc cây cho đến khi đạt tiêu chuẩn xuất vườn.

Giai đoạn từ giâm cho tới khi có rễ và lộc mới ổn định cần được tiến hành trong nhà giâm, khi ra ngôi cần chọn thời điểm có điều kiện thời tiết thuận lợi hoặc ra ngôi trong điều kiện có mái che.

2.3.

Nhân giống cây ăn quả bằng phương pháp ghép

Cơ sở khoa học của phương pháp là khi ghép, bằng những phương pháp nhất định làm cho tượng tầng của gốc ghép và thân ghép tiếp xúc với nhau, nhờ sự hoạt động và khả năng tái sinh của tượng tầng làm cho mắt ghép và gốc ghép gắn liền với nhau.

* Những ưu điểm của phương pháp ghép

– Cây ghép sinh trưởng phát triển tốt nhờ sự phát triển, hoạt động tốt của bộ rễ gốc ghép và khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của cây gốc ghép.

– Cây ghép giữ được các đặc tính của giống muốn nhân.

– Hệ số nhân giống cao, trong thời gian ngắn có thể sản xuất được nhiều cây giống đáp ứng yêu cầu của sản xuất.

– Giống làm gốc ghép sớm cho ra hoa kết quả vì mắt ghép chỉ tiếp tục giai đoạn phát dục của cây mẹ.

– Tăng cường khả năng chống chịu của cây với điều kiện bất thuận như: chịu hạn, chịu úng, chịu rét và sâu bệnh.

– Thông qua gốc ghép có thể điều tiết được sự sinh trưởng của cây ghép.

– Cókhả năng phục hồi sinh trưởng của cây, duy trì giống quý thông qua các phương pháp ghép như: ghép nối cầu hay ghép tiếp rễ.

* Yêu cầu của giống gốc ghép

– Giống làm gốc ghép phải sinh trưởng khoẻ có khả năng thích ứng rộng với điều kiện địa phương.

– Giống làm gốc ghép phải có khả năng tiếp hợp tốt với thân cành ghép.

– Giống làm gốc ghép phải có khả năng chống chịu sâu bệnh và có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận.

– Giống làm gốc ghép phải sinh trưởng nhanh, dễ gây giống, ít mọc mầm phụ ở gốc cây con.

* Những yêu cầu kỹ thuật để nâng cao tỷ lệ ghép sống và tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn

– Chăm sóc cây con trước khi ghép: sau khi ra ngôi cần áp dụng đầy đủ các quy trình khác của kỹ thuật chăm sóc để cây gốc ghép sớm đạt tiêu chuẩn ghép. Trước khi ghép 1 – 2 tuần cần tiến hành vệ sinh vườn cây gốc ghép và tăng cường chăm sóc để cây có nhiều nhựa, tượng tầng hoạt động tốt.

– Chọn cành, mắt ghép tốt: cành ghép được lấy từ vườn chuyên lấy cành ghép hoặc trên vườn sản xuất với những cây mang đầy đủ các đặc tính của giống muốn nhân. Cành ghép được chọn ở giữa tầng tán, không có các đối tượng sâu bệnh nguy hiểm gây hại. Tuổi cành ghép chọn phù hợp tuỳ thuộc vào thời vụ ghép khác nhau. Trong điều kiện cần vận chuyển đi xa, cần bảo quản trong điều kiện đủ ẩm, tránh nhiệt độ cao.

– Chọn thời vụ ghép tốt: trong điều kiện khí hậu miền Bắc nước ta, đa số các giống cây ăn quả được tập trung ghép vào vụ xuân và vụ thu.

– Thao tác kỹ thuật ghép: đây là khâu kỹ thuật có tính chất quyết định, phụ thuộc vào sự thành thạo của người ghép. Các thao tác ghép cần được tiến hành nhanh và chính xác.

– Chăm sóc cây con sau khi ghép: tất cả các khâu kỹ thuật từ mở dây sau ghép, xử lý ngọn gốc ghép, tỉa mầm dại, tưới nước làm cỏ, bón phân, tạo hình cây ghép cho tới công tác phòng trừ sâu bệnh hại cần được tuân thủ một cách nghiêm ngặt, đúng kỹ thuật.

* Các phương pháp ghép:

+ Tuỳ thuộc vào mục đích áp dụng, từng đối tượng cây ăn quả mà có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Một số phương pháp ghép chủ yếu đang được áp dụng để nhân giống cây ăn quả được chia thành hai nhóm là ghép mắt và ghép cành.

+ Nhóm các phương pháp ghép mắt.

– Phương pháp ghép mắt cửa sổ.

Phương pháp ghép mắt cửa sổ thường được áp dụng với các chủng loại cây ăn quả dễ bóc vỏ, có thân cành dễ lấy mắt, mắt ghép lớn.

Trên gốc ghép, cách mặt đất 25 – 30 cm, chọn vị trí không có nhánh hoặc mầm ngủ, tiến hành mở vết ghép có dạng cửa sổ và bóc bỏ phần vỏ. Trên cành ghép, chọn vị trí có mầm ngủ, cắt một phần khoanh vỏ có chứa mầm ngủ với kích thước tương tự hoặc nhỏ hơn vết mở trên gốc ghép. Đặt mắt ghép vào gốc ghép và dùng dây nilon cuốn lại, lưu ý cuốn kín dây từ dưới lên trên một lượt để tránh nước mưa thấm vào và cố định dây ghép.

Sau ghép 15 – 20 ngày tuỳ thuộc vào chủng loại cây ăn quả, tiến hành cởi dây ghép. Nếu mắt ghép còn xanh thì sau 2 – 3 ngày tiến hành cắt ngọn gốc ghép, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây con sau khi ghép.

– Phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ

Phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ được áp dụng để nhân giống hồng, các cây ăn quả có múi và một số chủng loại cây ăn quả khác.

Trên gốc ghép, ở độ cao cách mặt đất 25 – 30 cm, chọn vị trí không có nhánh hoặc mầm ngủ, tiến hành mở gốc ghép có dạng hình lưỡi của gốc ghép. Trên cành ghép, chọn vị trí có mầm ngủ, cắt lấy mắt ghép dạng hình lưỡi có một phần gỗ tương tự như trên gốc ghép. Đặt mắt ghép vào gốc ghép và dùng dây nilon cuốn lại, lưu ý cuốn kín dây từ dưới lên trên một lượt để tránh nước mưa thấm vào và cố định dây ghép. Trường hợp mắt ghép nhỏ hơn so với vết mở trên gốc ghép thì đặt mắt ghép lệch về một bên để có ít nhất một phía tượng tầng được trùng khớp.

Sau ghép 20 – 25 ngày tuỳ thuộc vào chủng loại cây ăn quả, tiến hành cởi dây ghép. Nếu mắt ghép còn xanh thì sau 2 – 3 ngày tiến hành cắt ngọn gốc ghép, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây con sau khi ghép.

+ Nhóm các phương pháp ghép cành

– Phương pháp ghép áp

Phương pháp ghép áp được áp dụng chủ yếu để nhân giống trồng với số lượng nhỏ hoặc áp dụng với những cây ăn quả khó nhân giống bằng các phương pháp khác.

Trên cành ghép và gốc ghép, mở vết cắt có kích thước tương tự nhau, dài từ 8 – 10 cm, áp hai vết cắt vào nhau và cuốn kín lại bằng dây nilon, dùng dây buộc cố định của gốc ghép trên thân cây chọn cành ghép. Sau ghép khoảng 1,5 – 2 tháng, tiến hành cởi dây ghép và cắt ngọn của gốc ghép. Sau đó khoảng 7 – 10 ngày, cắt tiếp phần gốc của cành ghép và tạo được cây giống hoàn chỉnh.

– Phương pháp ghép cành bên

Phương pháp ghép cành bên được sử dụng trong trường hợp cây gốc ghép khó bóc vỏ để sử dụng các phương pháp ghép khác hoặc ghép trong mùa khô.

Trên gốc ghép, ở độ cao cách mặt đất 25 – 30 cm, mở vết cắt tương tự như phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ nhưng có kích thước từ 2 – 3 cm. Trên cành ghép, cắt một lát cắt tạo vết cắt dài, có kích thước tương tự như vết mở trên gốc ghép, giữ lại 2 – 3 mầm ngủ. Cài cành ghép vào vết mở của gốc ghép và dùng dây nilon cuốn kín lại. Cuốn dây nilon từ dưới lên trên và cố định dây cuốn lần thứ nhất khi cuốn kín vết cắt, sau đó tiếp tục cuốn dây một lượt lên trên và cố định dây ghép. Sau ghép 20 – 25 ngày, tiến hành cởi dây ghép đến vị trí cố định dây lần 1 và sau 1 – 2 ngày thì cắt ngọn gốc ghép. Khi cây có 1 – 2 đợt lộc ổn định thì cắt tiếp phần còn lại của dây ghép.

– Phương pháp ghép đoạn cành

Phương pháp ghép đoạn cành được sử dụng để nhân giống hầu hết các đối tượng cây ăn quả thân gỗ.

Trên gốc ghép, ở độ cao cách mặt đất 25 – 30 cm, tiến hành cắt ngọn gốc ghép (có giữ lại một vài lá gốc). Chọn cành ghép có đường kính tương tự với đường kính gốc ghép, cắt một lát cắt tạo vết cắt dài 2 – 2,5 cm, có 2 – 3 mầm ngủ. Chẻ một vết trên gốc ghép có chiều rộng và sâu tương tự với kích thước của vết cắt trên cành ghép. Cài cành ghép vào gốc ghép sao cho ít nhất có một phía tượng tầng được trùng khớp và dùng dây nilon mỏng cuốn lại.

Trước hết cuốn nhiều vòng dây để cố định cành ghép vào gốc ghép, sau đó trải rộng dây nilon và cuốn kín một lượt xung quanh cành ghép, đưa dây nilon trở lại cố định dây tại gốc ghép. Sau ghép 15 – 20 ngày, mầm ghép bắt đầu mọc xuyên qua dây cuốn, tiến hành các biện pháp chăm sóc cây con sau khi ghép.

– Phương pháp ghép nêm.

Phương pháp ghép nêm được sử dụng cả nhân giống trong vườn ươm và ghép cải tạo  vườn cây ăn quả.

Trên gốc ghép, cắt bỏ toàn bộ thân tán ở vị trí phù hợp, chọn cành ghép và cắt cả hai phía tạo thành hình chiếc nêm. Chẻ đôi gốc ghép và cài cành ghép sao cho phần tượng tầng phía ngoài của gốc ghép và cành ghép được trùng khớp với nhau. Dùng dây nilon cuốn chặt cố định cành ghép với gốc ghép và cuốn kín cành ghép để chống thoát hơi nước. Sau khi cành ghép bật lộc, có 1 – 2 đợt lộc ổn định sinh trưởng thì tiến hành cắt bỏ dây ghép. Sau đó áp dụng các biện pháp chăm sóc cây sau ghép như các phương pháp ghép khác.

– Phương pháp ghép sửa chữa thân và sửa chữa rễ

Các phương pháp ghép này được sử dụng khi cần nối phần vỏ bị tổn thương của cây hoặc cải tạo bộ rễ cây đã bị gây hại.

Đối với phương pháp ghép sửa chữa thân, sử dụng các đoạn cành của cùng giống cây ăn quả ghép nối lại phần vỏ qua vị trí bị tổn thương. Trên cành ghép, cắt tạo vết cắt tương tự như mở vết cắt của phương pháp ghép cành bên nhưng dài từ 3 – 5 cm ở cả hai đầu của đoạn cành. Trên thân cây, bóc vỏ mở vết ghép có kích thước tương tự với vết cắt của cành ghép. Cài cành ghép vào thân cây và cuốn kín lại bằng dây nilon. Khi vết ghép gắn liền, tiến hành cởi dây ghép.

Đối với phương pháp ghép sửa chữa rễ, tiến hành trồng các cây gốc ghép xung quanh gốc cây cần ghép sửa chữa, cắt ngọn gốc ghép tạo vết cắt tương tự như đoạn cành của phương pháp ghép sửa chữa thân, bóc vỏ mở vết ghép có kích thước tương tự với vết cắt của cành ghép. Cài vết cắt của gốc ghép vào thân cây và cuốn kín vết ghép bằng dây nilon khi vết ghép gắn liền, tiến hành cởi dây ghép.