Ưu và nhược điểm của phương pháp bảo quản ở điều kiện bình thường

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 mà rất nhiều vùng nuôi, trồng nông thủy sản không thể tiêu thụ được sản phẩm, vì vậy, các giải pháp bảo quản thực phẩm cần được tính đến để hỗ trợ người nông dân tiêu thụ nông sản trong giai đoạn khó khăn này.

Bảo quản thực phẩm là sử dụng các biện pháp ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật trong thực phẩm nhằm mục đích giữ cho thực phẩm có thể sử dụng được trong thời gian dài mà không bị biến chất hư hỏng, nhờ đó mà có thể chủ động đảm bảo cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng quanh năm nhất là những lức thực phẩm khan hiếm.

Sự phát triển của vi sinh vật trong thực phẩm thường giống nhau: Thời kỳ đầu phần lớn vi sinh vật không phát triển, thậm trí còn chết. Nhưng sau đó, khi có điều kiện thuận lợi, số lượng vi sinh vật phát triển rất nhanh. Sự phát triển của vi sinh vật phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, pH, áp lực thẩm thẩu,…Do đó, bảo quản thực phẩm là sử dụng các biện pháp để khống chế các yếu tố ảnh hưởng nhằm ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật hoặc tiêu diệt chúng. Các phương pháp bảo quản thực phẩm gồm:

  1. Bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ thấp

Nhiệt đột hấp có tác dụng ức chế làm giảm tốc độ các phản ứng sinh hóa trong thực phẩm. Nhiệt độ càng thấp thì tốc độ phản ứng càng giảm, trong pham vi nhiệt độ bình thường, cứ hạ nhiệt độ xuống 100C thì tốc độ phản ứng giảm đi khoảng một phần ba đến một nửa.

Ưu và nhược điểm của phương pháp bảo quản ở điều kiện bình thường

Vì thế nhiệt độ thấp tuy không tiêu diệt được vi sinh vật nhưng ức chế được sự phát triển của chúng. Mức độ ức chế tùy thuộc vào loại vi sinh vật, đa số vi sinh vật ngừng phát triển ở điều kiện lạnh khô nhưng cũng có một số loài có thể phát triển ở 00C, thậm trí một số loài như Mucor, Rhizopus, Penicillum vẫn có thể tồn tại ở nhiệt độ -100C.

Nhiệt độ thấp cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ký sinh trùng, ở nhiệt độ -150C kén giun xoắn sẽ chết sau 20 ngày, còn kén của sâu mọt chỉ tồn tại được 2 ngày. Nhìn chung, nhiệt độ bảo quản càng thấp thì thời gian thực phẩm được bảo quản càng lâu.

Tại các hộ gia đình có thể thực hiện phương pháp bảo quản này trong ngăn đá của tủ lạnh hoặc tủ bảo ôn. Tuy nhiên, nếu người dân sinh sống ở những khu vực hay bị mất điện, cắt điện cần cân nhắc trước khi lựa chọn phương pháp này. Vi thực phẩm cần bảo quản liên tục ở nhiệt độ cố định, nếu mất điện sẽ đẫn đến tình trạng thực phẩm bị dã đông, nếu cấp đông lần nữa thì chất lượng thực phẩm bị suy giảm, thậm trí có nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Do đó, nếu thực phẩm đã bị dã đông, người tiêu dùng cần chế biến thực phẩm đã dã đông, không cấp đông lần nữa.

  1. Bảo quản thực phẩm bằng nhiệt độ cao

Nhiệt độ cao tiêu diệt được hầu hết các loại vi khuẩn và nấm mốc, kể cả các loại vi sinh vật ưu lạnh và vi sinh vật ưa nóng. Tuy nhiên, một số vi sinh vật có sức đề kháng lớn với nhiệt thì vẫn có thể tồn tại được, đặc biệt là các loại có nha bào. Ví dụ nha bào của trực khuẩn Clostridium botulium có khả năng chịu được 1200C trong 5 phút. Nhiệt độ cao tiêu diệt được vi sinh vật nhưng làm thay đổi trạng thái, cảm quản của thực phẩm. Do đó, sử dụng phương pháp này, người ta thường kết hợp với các phương pháp chế biến để tạo ra thành phẩm. Trong thực tế, người ta thường sử dụng phương pháp tiệt trùng và thanh trùng để bảo quản thực phẩm

  1. Bảo quản thực phẩm bằng phương pháp làm khô thực phẩm

Vi sinh vật cần phải có một lượng nước nhất định mới sinh sản, phát triển và hoạt động được. Làm khô thực phẩm là làm giảm hàm lượng nước trong thực phẩm, không tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của vi khuẩn. Với hàm lượng nước trong thực phẩm dưới 15% vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt. Độ ẩm không khí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hàm lượng nước trong thực phẩm. Vi vậy, thực phẩm sau khi đã làm khô phải được bảo quản tuyệt đối kín để tránh bị hút ẩm trở lại.

Ưu và nhược điểm của phương pháp bảo quản ở điều kiện bình thường
  1. Bảo quản thực phẩm bằng muối và đường

Phương pháp ướp muối là phương pháp dùng nồng độ muối (NaCl) cao để ức chế phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Với nồng độ muối 4,4% có thể làm ngừng phát triển của một số loài vi khuẩn gây bệnh. Nồng độ muối 10-15% có thể tiêu diệt được trực khuẩn gây thối rữa, trực khuẩn Salmonella, trực khuẩn nha bào hình thoi ở thịt. Muối không thể phá hủy được độc tố của vi khuẩn, do vậy một số thực phẩm ướp muối vẫn có thể gây ngộ độc do độc tố của vi khuẩn đã có trước khi bảo quản. Vì vậy, thực phẩm trước khi ướp muối phải làm sạch, bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh.

Phương pháp ướp đường là phương pháp dùng hàm lượng đường cao để ức chế hoặc tiêu diệt các vi khuẩn. Phương pháp này thường sử dụng để bảo quản các loại quả như mận, táo, mơ tạo ra các dạng siro quả. Bảo quản bằng cách ướp đường rất dễ bị nhiễm các loại nấm mốc, mặt khác nồng độ đường thấp vẫn có vi khuẩn phát triển. Do đó, các loại quản trước khi ướp cần rửa sạch, phơi khô, dụng cụ chứa đựng cũng phải rửa sạch, bảo đảm khô, kín và để nơi cao ráo, sạch sẽ và thoáng.

  1. Bảo quản bằng cách điều chỉnh pH của thực phẩm

Hầu hết các vi sinh vật gây hư hỏng thực phẩm và gây độc hại cho con người đều không phát triển được ở môi trường acid có pH <4,5. Cho nên dùng cách điều chỉnh pH cũng là cách tốt để bảo quản thực phẩm.

Trong đó có phương pháp lên men chua như muối dưa, muối cà, đây là phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả cao, bảo quản tốt. Người ta sử dụng các vi sinh vật lên men chua chuyển hóa đường thành acid lactic làm chua môi trường, ức chế phát triển của vi khuẩn gây thối rữa. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ bảo quản được thực phẩm trong một thời gian ngắn, thường trong vòng 15-30 ngày với pH của thực phẩm từ 3-4,5.

Ưu và nhược điểm của phương pháp bảo quản ở điều kiện bình thường

Ngâm dấm tức là ngâm thực phẩm vào trong dung dịch acid axetic nồng độ 0,17-0,2% (pH 2,3-2,5) sẽ làm ức chế các vi khuẩn gây thối rữa. Nếu muốn giữ thực phẩm được lâu cần kết hợp với đóng gói kín như đóng hộp và bảo quản ở nhiệt độ thấp.

         6. Bảo quản thực phẩm bằng đóng hộp

Bảo quản thực phẩm bằng đóng hộp là phương pháp tương đối phổ biến hiện nay và bảo quản được trong thời gian dài. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được thực hiện tại các nhà máy có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Để bảo đảm chất lượng thực phẩm đóng hộp, trước tiên phải đảm bảo chất lượng của nguyên liệu. Nguyên liệu phải tươi và được rửa sạch trước khi đóng hộp.

Hộp chứa đựng thực phẩm được tráng thiếc ở cả 2 mặt, lớp thiếc càng dày thì càng bám chắc. Tiêu chuẩn cho phép về hàm lượng thiếc dùng để mạ và các mối hàn là 200mg/1kg thực phẩm.Hàm lượng chì trong thiếc là dưới 0,04%, nếu vượt tiêu chuẩn trên thì có nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm.

Dương Hải Vân, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm

Như mọi người đã biết thì hiện nay kho lạnh bảo quản thực phẩm được nhiều khu công nghiệp, đơn vị sản xuất nông sản, thủy hải sản áp dụng. Việc chọn cách làm lạnh trong kho lạnh bảo quản thực phẩm là điều rất cần thiết bởi mỗi loại thực phẩm lại cần có những cách làm lạnh riêng để đảm bảo chất lượng bảo quản là tốt nhất. Thông thường có 2 cách làm lạnh đang được sử dụng, đó là cách làm lạnh trực tiếp và cách làm lạnh gián tiếp, Trong bài viết dưới đây, Kho Lạnh Nam Bắc xin chia sẻ đến bạn ưu điểm và nhược điểm của từng cách làm lạnh.

Làm lạnh trực tiếp

Ưu và nhược điểm của phương pháp bảo quản ở điều kiện bình thường
Làm lạnh trực tiếp có tuổi thọ khá cao và hiệu quả kinh tế

>>> Có thể bạn quan tâm: Những nguyên tắc quan trọng trong thiết kế kho lạnh

Là một phương pháp làm kho lạnh bảo quản bằng dàn bay hơi lắp đặt trong kho lạnh công nghiệp, môi chất lạnh lỏng sôi thu nhiệt của môi trường cần làm lạnh. Làm lạnh trực tiếp có thể là dàn lạnh được đối lưu tự nhiên hoặc đối lưu cưỡng bức.

Ưu điểm:

  • Thiết bị để thực hiện đơn giản không cần thêm một vòng tuần hoàn phụ.
  • Có tuổi thọ khá cao và hiệu quả kinh tế vì không phải tiếp xúc nhiều với nước muối.
  • Nhiệt độ bên trong kho lạnh bảo quản thực phẩm có thể giám sát theo nhiệt độ sôi của môi chất (xác định qua nhiệt kế của đầu hút máy nén).

Nhược điểm:

  • Với những hệ thống lạnh lớn thì lượng môi chất cần nạp vào máy lớn, có khả năng rò rỉ của môi chất, khó có khả năng tìm được chỗ rò rỉ để xử lý.
  • Trữ lạnh của dàn lạnh trực tiếp khá là kém khi máy lạnh ngừng hoạt động thì dàn lạnh cũng sẽ hết lạnh luôn.

Làm lạnh gián tiếp

Ưu và nhược điểm của phương pháp bảo quản ở điều kiện bình thường
Làm lạnh gián tiếp không độc hại với con người làm việc cạnh kho lạnh bảo quản thực phẩm

>>> Dịch vụ sửa kho lạnh uy tín giá rẻ bạn đã biết?

Là một phương pháp làm lạnh bằng các giàn chất tải lạnh như nước muối, glycol… thiết bị bay hơi được đặt ở ngoài kho lạnh bảo quản thực phẩm.

Ưu điểm:

  • Hệ thống làm lạnh có độ an toàn cao, chất tải lạnh không gây cháy nổ, không độc hại với con người làm việc cạnh kho lạnh bảo quản thực phẩm, không làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm bảo quản trong kho lạnh.
  • Máy làm lạnh có cấu tạo đơn giản, đường ống dẫn môi chất hệ thống ngắn được chế tạo ở dạng tổ hợp hoàn chỉnh nên có chất lượng cao, độ tin cậy lớn, kiểm tra và hiệu chỉnh dễ dàng.
  • Dung dịch của chất tải lạnh có khả năng trữ lạnh lớn sau khi máy ngừng hoạt động.

Nhược điểm:

  • Năng suất làm lạnh của máy giảm do bị chênh lệch nhiệt độ.
  • Hệ thống thiết bị cồng kềnh.
  • Tốn năng lượng bổ sung cho bươm hoặc cánh khuấy chất tải lạnh.

Trên đây là những ưu điểm và nhược điểm của từng cách làm lạnh .

>>> Xem thêm: Những thông tin về kho lạnh bảo quản thực phẩm bạn nên biết

FacebookTwitterGoogle+Pin It