Vay ngân hàng trên 25% vốn chủ sở hữu

Trước ý kiến đó, chiều 28/5 Tổng cục Thuế phát đi thông báo cho biết, việc xác định mối quan hệ liên kết theo vốn vay đã được quy định tại Thông tư số 117/2005/TT-BTC; Thông tư số 66/2010/TT-BTC; Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Việc xác định mối quan hệ liên kết theo vốn vay đã được quy định từ nhiều năm nay. Ảnh: NM.

Đây không phải quy định mới về giao dịch liên kết

Tổng cục Thuế khẳng định, đây không phải là quy định mới về xác định mối quan hệ liên kết theo vốn vay. Trong đó, Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Nghị định số 132/2020/NĐ-CP còn nâng mức tỷ lệ cao hơn so với quy định tại Thông tư số 66 [từ 20% lên mức 25%].

Cụ thể, tại điểm e khoản 4 Điều 3 Thông tư số 66/2010/TT-BTC quy định: “Một doanh nghiệp bảo lãnh, hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay”.

Tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định: “Một doanh nghiệp bảo lãnh, hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào [bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự] với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay”.

Do đó, đây không phải là quy định mới gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi xác định mối quan hệ liên kết theo vốn vay như Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên đã đề cập.

Khi xác định 2 doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết, thì giao dịch phát sinh giữa 2 doanh nghiệp này là giao dịch liên kết và phải thực hiện kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.

Đồng thời, nếu doanh nghiệp có giao dịch liên kết chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, sẽ áp dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP [được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP] và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Tuy nhiên, do nhiều doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu hoạt động bằng việc vay vốn ngân hàng với mức vốn vay lớn gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu, nên nhiều doanh nghiệp được xác định có mối quan hệ liên kết với doanh nghiệp là các ngân hàng khi vay vượt 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng các khoản nợ trung và dài hạn.

Chuyên gia khuyến cáo cần cân nhắc khi áp dụng với tất cả doanh nghiệp

Qua thực tế triển khai nhiệm vụ, Tổng cục Thuế nhận được một số văn bản của các cục thuế hỏi về việc xác định mối quan hệ liên kết theo vốn vay, trong đó có xác định mối quan hệ liên kết vay giữa doanh nghiệp với ngân hàng có mức vốn vay trên 25% vốn chủ sở hữu.

Trong đó, giao dịch xác định chi phí lãi vay với ngân hàng theo nguyên tắc giao dịch độc lập không phải là vướng mắc của doanh nghiệp, mà vấn đề là ở việc khi xác định có quan hệ liên kết theo vốn vay với ngân hàng, doanh nghiệp và ngân hàng phát sinh giao dịch sẽ được xác định là giao dịch liên kết, chi phí lãi vay được trừ của doanh nghiệp sẽ áp dụng khống chế theo quy định của nghị định.

Tổng cục Thuế cho rằng, việc xác định mối quan hệ liên kết theo vốn vay với đặc thù của doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải nghiên cứu [có thể nâng mức cao hơn - không giữ ở 25% như hiện tại] để phù hợp hơn với đặc thù của doanh nghiệp Việt Nam hoạt động chủ yếu bằng vốn vay. 

Tuy nhiên, việc nghiên cứu này cũng cần phải cân nhắc thêm, do Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị yêu cầu Chính phủ [Bộ Tài chính] nghiên cứu, xây dựng các quy định khắc phục tình trạng “vốn mỏng”, chuyển giá, đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng…

Về vấn đề trên, Tổng cục Thuế đã có buổi trao đổi với các chuyên gia Dự án RARS [Dự án Hỗ trợ hiện đại hoá hệ thống thuế] về vấn đề vốn mỏng có nên áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam hay không.

Theo đó, các chuyên gia Dự án RARS khuyến nghị rằng, tại Việt Nam các doanh nghiệp thường vay nhiều, “mức thị trường” không phải là vay gấp 3 - 4 lần vốn chủ sở hữu, mà có thể có thể tới 7- 8 lần. Do đó Việt Nam cần cân nhắc khi đưa ra quy định về vốn mỏng áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp./.

Tại hội thảo, chúng tôi nhận được nhiều câu hỏi về việc giao dịch vay ngân hàng thương mại có phải là quan hệ Giao dịch Liên kết không?

Điều kiện của khoản vay ngân hàng là giao dịch liên kết

Ngân hàng cũng là doanh nghiệp và thuộc đối tượng điều chỉnh của điểm d], khoản 2, Điều 5, Nghị định 132/2020/NĐ-CP nên hoạt động vay của ngân hàng là giao dịch liên kết nếu đáp ứng 02 điều kiện là

+ Vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay

+ Vốn vay chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay

Một số lưu ý 

Thông tin về Vốn chủ sở hữu và tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn tại thời điểm nào được sử dụng để xác định mối quan hệ liên kết?

Tham khảo CV5244/TCT-TTKT trả lời cho cục thuế Bắc Ninh, theo đó, được tính theo Số dư tại thời điểm phát sinh khoản vay

Xác định nợ trung và dài hạn? Trường hợp không phát sinh nợ trung và dài hạn?

[Cập nhật] Ngày 25/3/2022, Tổng Cục thuế có công văn số 915/TCT-TTKT nêu rõ, nếu không có nợ trung và dài hạn [trường hợp thường gặp] thì không áp dụng quy định tại trường hợp này để xét đến bên liên kết.

Trước đó, cục thuế tỉnh Khánh Hòa đã có công văn giải thích tương tự

Cần lưu ý có sự thay đổi so với quy định trước đây tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP và thông tư 66/2010/TT-BTC khi xem xét mối quan hệ liên kết, vì trước đây khoản vay chỉ cần xét so sánh với vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay.

Ảnh hưởng đến điều kiện để chi phí lãi vay được trừ

Tham khảo thêm tại: //gonnapass.com/ban-hoi-gonna-pass-tra-loi-chi-phi-lai-vay-khong-duoc-tru-cua-cac-ben-co-giao-dich-lien-ket-theo-nghi-dinh-202017nd-cp-duoc-tinh-nhu-the-nao/

Khi xác định là doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì chi phí lãi vay KHÔNG được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN ngoài các quy định tại Điều 4, thông tư 96/2015/TT-BTC cho chi phí lãi vay như:

1, Không thực tế phát sinh, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

2, Không có đủ chứng từ hợp lệ theo quy định.

3, Chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ [đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư] đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.

4, Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế [ví dụ như Tổng giám đốc, giám đốc, thành viên Hội đồng thành viên trong trường hợp này] vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Theo ngh đnh 132/2020/NĐ-CP, điều 16, khoản 3:

“Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.”

Cơ sở pháp lý: Nghị định 132/2020/NĐ-CP

d] Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào [bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự] với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay

Theo luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Tham khảo các bài viết khác có liên quan

Chi phí lãi vay giao dịch liên kết

Lãi vay khi EBITDA âm

Biên soạn:

Trần Thị Thanh Thảo – Tư vấn viên

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Email:

Facebook: //www.facebook.com/gonnapass.com/

Tags Vay ngân hàng có phải giao dịch liên kết?

Video liên quan

Chủ Đề