Ví dụ: tài nguyên có thể tái tạo
Mục lục bài viết
Show 1. Khái niệm về tài nguyên thiên nhiênTài nguyên thiên nhiên (TNTN) là nguồn của cải vật chất nguyên khai, được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống.Tài nguyên thiên nhiên gồm các dạng năng lượng vật chất, thông tin tự nhiên, tồn tại khách quan ngoài ý muốn con người có giá trị, tự thân con người có thể sử dụng được trong hiện tại và tương lai để phục vụ cho sự phát triển của xã hội. - Thuộc tính chung : + Phân bố không đồng đều giữa các vùng trên Trái đất + Trên cùng một lãnh thổ có thể tồn tại nhiều loại tài nguyên thiên nhiên + Phần lớn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao được hình thành qua quá trình lâu dài của tự nhiên và lịch sử + Tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người + Hình thành và phát triển tuân theo sự biến động của tự nhiên và thời gian - Dòng tài nguyên trong hệ thống kinh tế : Khi khai thác sử dụng TN, một phần sẽ biến thành chất thải, phần còn lại được đưa vào hệ thống sản xuất. Từ đây một phần sẽ bị loại bỏ thành chất thải, phần còn lại sẽ là hàng hoá đưa vào tiêu thụ, và cuối cùng chúng sẽ trở thành chất thải. 2. Phân loại nguồn tài nguyên thiên nhiênCác nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể được phân loại ra làm 6 loại chính là: 2.1. Tài nguyên đấtTài nguyên đất: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất để sản xuất công nghiệp (như làm gạch, làm gốm…)
2.2. Tài nguyên rừng+ Tài nguyên rừng: gồm động vật, thực vật, lâm sản, địa điểm du lịch…
Tài nguyên rừnglà một phần củatài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo được. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể bị suy thoái không thể tái tạo lại. Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa màng, cung cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác. Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước và không khí. Con người có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống. Ở những vùng khí hậu khác nhau thì tài nguyên rừng cũng khác nhau. Tỉ lệ đất có rừng che phủ của mỗi quốc gia là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường quan trọng. Diện tích đất có rừng của một quốc gia tối ưu phải đạt 45% tổng diện tích. Hiện hơn một nửa tài nguyên rừng trên thế giới đang bị phá hủy nghiêm trọng và hơn 30% đang bị suy thoái, trong khi đó trên một tỉ người nghèo đang sống chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng. Nguyên nhân của tình trạng trên do ý thức bảo vệ tài nguyên của người dân còn kém, do đời sống thúc bách nhưng một phần không nhỏ là do chưa có những chế tài đủ mạnh để giáo dục, răn đe và xử phạt nghiêm khắc hành vi phá rừng[4]ở một số quốc gia. 2.3. Tài nguyên nướcTài nguyên nước ngọt: nước uống, nước sản xuất, thủy sản nước ngọt, các loài thực vật thủy sinh, năng lượng thủy điện…
Nước là hợp chất hóa học của oxy và hidro gồm hai nguyên tử hidro và một nguyên tử oxy, có công thức hóa học là H2O. Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là một trong các nhân tố quyết định chất lượng môi trường sống. Và nước là tài nguyện tái tạo được, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên Trái Đất và cần thiết cho mọi hoạt động kinh tế xã hội của con người. Tài nguyên nước là toàn bộ lượng nước có trong các khu vực có nước trên Trái Đất mà con người có thể sử dụng được trong cuộc sống hằng ngày, để tồn tại, phát triển, phát triển nền kinh tế xã hội,… Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Tài nguyên nước năm 2012 quy định:”Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Đây là khái niệm tài nguyên nước dùng trong một lãnh thổ. Trong đó nguồn nước là khái niệm chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác sử dụng được, bao gồm: sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác . Tùy theo tính chất, đặc điểm, của các nguồn nước cũng như yêu cầu quản lý , sử dụng chúng vào những mục đích khác nhau, pháp luật phân chia nguồn nước nói chung và các lưu vực sông thành từng loại cụ thể như : – Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo – Nước dưới đất là nướctồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất. – Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người. – Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam. – Nguồn nước liên tỉnh là nguồn nướcphân bố trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. – Nguồn nước nội tỉnh là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. – Nguồn nước liên quốc gia là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam sang lãnh thổ nước khác hoặc từ lãnh thổ nước khác vào lãnh thổ Việt Nam hoặc nguồn nước nằm trên đường biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng. – Lưu vực sông liên tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. – Lưu vực sông nội tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 2.4. Tài nguyên gió+ Tài nguyên gió: sức gió, vận tải… Gió làmột nguồntài nguyêncó độ thay đổi lớn. ... Về không gian, cây cối gây ra hiệu ứng che chắn rất cục bộ, những ngọn đồi thoai thoải có thể thổigiónhẹ quanh chúng và những khối đất liền lục địa làm chậm những cơngióthổi từ đại dương. Do đó, việc đánh giátài nguyên gió làkhông dễ dàng. 2.5. Tài nguyên biển+ Tài nguyên biển: hải sản, muối, thực vật thủy sinh, địa điểm du lịch…
Ngoài ra còn có Tài nguyên khoáng sản: than đá, quặng, đá vôi, dầu khí… 3. Phân loại tài nguyên thiên nhiên dựa theo khả năng tái tạoNếu dựa theo khả năng tái tạo, tài nguyên thiên nhiên được chia thành 3 loại chính là: - Tài nguyên tái tạo được: Là các loại tài nguyên mà tự bản thân nó có thể duy trì, bổ sung thêm được như nước ngọt, đất đai, động thực vật… Tuy nhiên, với việc khai thác và sử dụng quá mức như ngày nay thì nhiều loại tài nguyên thiên nhiên không có khả năng hồi phục được nữa. - Tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được : Đây là những nguồn tài nguyên được biến đổi qua hàng triệu năm dưới tác động của thiên nhiên. Các loại tài nhiên này một khi đã sử dụng hết thì không còn khả năng tái tạo được nữa ví dụ như khoáng sản, các loại than đá, quặng đồng, chì, sắt, nhôm, đá vôi… Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu: Là nguồn tài nguyên từ tự nhiên không bị cạn kiệt như ánh sáng mặt trời, gió, thủy triều, sóng biển… Ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới, họ đã dần dần thay thế dần cách hoạt động sản xuất sử dụng tài nguyên năng lượng vĩnh cửu thay vì tài nguyên hóa thạch. Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường ... 1900.6162 để được luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến. Luật Minh Khuê (tổng hợp & phân tích) |