Ví dụ về nghĩa vụ được hoàn thành
Trong bài viết dưới đây, Luật Thái An sẽ tư vấn các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo pháp luật hiện hành để hạn chế các tranh chấp giữa các bên phát sinh khi thực hiện hợp đồng. Trong đời sống kinh tế xã hội, việc các chủ thể thiết lập với nhau những mối quan hệ để qua đó chuyển giao cho nhau những lợi ích vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng là một điều tất yếu của mọi đời sống xã hội. Theo đó, các bên càng có nhu cầu xác lập Hợp đồng để hình thành mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể và đảm bảo thực hiện hợp đồng bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước. Khi muốn chấm dứt hợp đồng, các chủ thể cũng phải thực hiện theo quy định pháp luật. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về chấm dứt hợp đồng là các văn bản pháp luật sau đây: Theo Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Chấm dứt hợp đồng dân sự có thể hiểu là việc kết thúc, ngừng việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi giao kết hợp đồng. Bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng được nữa hoặc sẽ phát sinh các trách nhiệm bồi thường thiệt hại, phạt hợp đồng. Tùy vào từng trường hợp chấm dứt hợp đồng mà hậu quả pháp lý đối với các bên trong hợp đồng cũng khác nhau. Quy định về chấm dứt hợp đồng được ghi nhận tại Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
Theo đó, hợp đồng dân sự sẽ chấm dứt khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: Chấm dứt hợp đồng do hợp đồng đã được hoàn thành được hiểu là khi các bên đã thực hiện đúng và đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình với bên kia. Đối với hợp đồng mà một bên chỉ có quyền, một bên chỉ có nghĩa vụ (hợp đồng đơn vụ) thì hợp đồng sẽ hoàn thành khi bên có nghĩa vụ hoàn thành xong nghĩa vụ của mình. Đối với hợp đồng mà các bên chủ thể đều phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau (hợp đồng song vụ) thì hợp đồng sẽ hoàn thành khi tất cả các bên đều đã hoàn thành đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình với bên kia. Nếu chỉ một bên hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình mà bên còn lại chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ nghĩa vụ thì hợp đồng không được coi là hoàn thành. Đây là trường hợp chấm dứt hợp đồng tốt nhất bởi các bên đều đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng của mình. Xét bản chất, hợp đồng là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên trong xác lập, ký ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng. Theo đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng và việc xử lý hậu quả do việc chậm dứt thì sự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng này là hợp pháp. Tuy nhiên, nếu pháp luật có quy định về trường hợp mà các bên không được phép thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì các bên không được chấm dứt hợp đồng. Ví dụ như với trường hợp hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì việc chấm dứt hợp đồng phải có thêm sự đồng ý của người thứ ba theo Điều 417 Bộ luật dân sự 2015:
Quy định này nhằm đảm bảo lợi ích của người thứ ba, tránh bị ảnh hưởng do việc chấm dứt hợp đồng mà họ được hưởng lợi ích bị chấm dứt. Hợp đồng được xác lập mà các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh theo hợp đồng gắn liền với nhân thân thì khi cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt thì sẽ không thực hiện được hợp đồng và sẽ là căn cứ chấm dứt hợp đồng. Trường hợp này thường xuất hiện trong hợp đồng có đối tượng là công việc, dịch vụ. Theo đó, một bên trong hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện một công việc nhất định theo yêu cầu của bên còn lại mà theo thỏa thuận, công việc ấy phải do chính người có nghĩa vụ đó tiến hành. Ví dụ: B ký hợp đồng vệ sinh công nghiệp công trình cho A. Trường hợp B chết mà chưa kịp thực hiện công việc cho A thì hợp đồng giữa A và B chấm dứt. Tuy nhiên, nếu như hợp đồng có nhiều pháp nhân hoặc có nhiều người cùng thực hiện phải thực hiện thì việc một cá nhân chết/ một pháp nhân chấm dứt hoạt động thì hợp đồng vẫn sẽ có giá trị với những chủ thể còn lại. Nguyên tắc chung, khi hợp đồng được giao kết thì các bên tiến hành thực hiện các nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, mà không phải bồi thường thiệt hại do các bên có thể thỏa thuận hoặc được pháp luật quy định. Vấn đề về hủy bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
Hậu quả của hủy hợp đồng: Về cơ bản, Hợp đồng bị hủy bỏ sẽ không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng mà sẽ thực hiện nghĩa vụ về bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm và giải quyết tranh chấp nếu có. ===>>> Xem thêm: Hậu quả pháp lý của hủy bỏ hợp đồng là gì? Vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Theo đó, Hậu quả của đơn phương chấm dứt hợp đồng là: Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì sẽ phải bồi thường. Hợp đồng được xem là chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Nếu có thiệt hại thì Bên bị vi phạm sẽ được bồi thường. Khi chấm dứt hợp đồng do đơn phương chấm dứt hợp đồng thì các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng (trừ thỏa thuận về vấn đề bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm và giải quyết tranh chấp nếu có). Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng không có căn cứ về việc bên kia vi phạm nghiêm trọng hợp đồng thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng là bên vi phạm và phải bồi thường nếu có thiệt hại.. ===>>> Xem thêm: Phân biệt chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng Đối tượng hợp đồng là nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng. Nếu đối tượng của hợp đồng không còn thì hợp đồng chấm dứt nhưng có thể không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Nếu đối tượng của hợp đồng không còn thì các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng của hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại. ===>>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Điều 420 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản có thể hiểu là trường hợp hoàn cảnh khi thực hiện hợp đồng có sự thay đổi xuất phát từ những nguyên nhân khách quan mà các bên không thể biết trước khi giao kết hợp đồng. Mặc dù bên bị ảnh hưởng đã thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết, trong khả năng cho phép để giảm thiểu thiệt hại nhưng vẫn không được và nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên. Do vậy, đây được xem là một trong những trường hợp hợp đồng chấm dứt. ===>>> Xem thêm: Xây dựng điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng Bộ luật dân sự 2015 với tư cách là bộ luật chung sẽ đảm bảo sự điều chỉnh của các văn bản luật chuyên ngành về lĩnh vực nhất định và với mỗi lĩnh vực sẽ có những trường hợp đặc biệt được chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng sẽ chấm dứt trong các trường hợp khác do pháp luật quy định ví dụ như hợp đồng trong lĩnh vực lao động, Hợp đồng thương mại, Hợp đồng xây dựng… Ví dụ: Trong lĩnh vực lao động, Bộ luật lao động 2019 đã có quy định về trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà khi áp dụng chuyên ngành lao động sẽ phải tuân thủ như sau:
===>>> Xem thêm: Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước ===>>> Xem thêm: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt tư vấn quy định về chấm dứt hợp đồng là: Chấm dứt hợp đồng có thể hiểu là việc kết thúc, ngừng việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi giao kết hợp đồng. Bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ được nữa. Việc hiểu và áp dụng đúng các quy định về chấm dứt hợp đồng sẽ giúp các bên bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình cho giai đoạn kết thúc giao dịch dân sự. Hợp đồng vô hiệu khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên, theo đó sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý nhất định. Với từng loại hợp đồng khác nhau như: Hợp đồng thương mại, Hợp đồng xây dựng, Hợp đồng đào tạo, Hợp đồng dịch vụ, Hợp đồng liên danh, Hợp đồng nhượng quyền thương mại, Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu, Hợp đồng xuất nhập khẩu… thì pháp luật sẽ quy định một số trường hợp chấm dứt hợp đồng khác theo luật chuyên ngành. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể về các trường hợp chấm dứt hợp đồng, hãy gọi Tổng đài tư vấn hợp đồng của Luật Thái An – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này. Trong cuộc sống hiện đại, việc sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật dân sự là rất khôn ngoan giúp bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. ===>>> Xem thêm: Tư vấn hợp đồng ===>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới hợp đồng như chấm dứt hợp đồng, tranh chấp liên quan đến hợp đồng thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép. ===>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng HÃY LIÊN HỆ NGAY LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!
Luật sư tại Công ty Luật Thái An Luật sư Đàm Thị Lộc:• Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam• Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội • Lĩnh vực hành nghề chính:* Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình * Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình |