Vì sao em phải thực hiện đúng các quy định về an toàn trong phòng thực hành lớp 6
BT 1 sgk trang 29: Hãy trả lời các câu hỏi đưới đây. a] Thế nào là khoa học tự nhiên? b] Khoa học tự nhiên có vai trò thế nào trong cuộc sống? c] Vì sao em phải thực hiện đúng các quy định về an toàn trong phòng thực hành?1. Hãy trả lời các câu hỏi đưới đây. a] Thế nào là khoa học tự nhiên? b] Khoa học tự nhiên có vai trò thế nào trong cuộc sống? c] Vì sao em phải thực hiện đúng các quy định về an toàn trong phòng thực hành?
Bài làm: Show
a. Khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự vật hiện tượng của thế giới tự nhiên. Các nhà khoa học tìm hiểu khám phá những điều còn chưa biết về thế giới tự nhiên nhằm phục vụ cuộc sống của con người. b. KHTN có vai trò cu ng cấp thông tin mới và nâng cao sự hiểu biết. Đồng thời, góp phần mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế, bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của con người, bảo vệ môi trường và ứng phó cới biến đổi khí hậu. c. Việc học tập tỏng phòn thực hành sẽ giúp các em khám phá những điều lí thú của thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, trong phòng thực hành khoa học tự nhiên nếu không cẩn thận, các em dễ gặp phải nhiều tình huống nguy hiểm, nhất là khi sử dụng các hóa chất. Nhiều dụng cụ thí nghiệm làm bằng thủy tinh dễ vỡ có thể làm các em bị thương. Vì vậy các em cần thực hiện nghiêm chỉnh Quy định an toàn trong phòng thực hành. Video liên quanII. Một số quy tắc an toàn trong phòng thực hànhTại sao cần đeo kính bảo vệ mắt, đeo găng tay và mặc áo choàng (nếu có) khi làm thí nghiệm với hóa chất? Trả lời Cần đeo kính bảo vệ mắt, đeo găng tay và mặc áo choàng (nếu có) khi làm thí nghiệm với hóa chất để tránh việc hóa chất có thể bắn vào mắt và cơ thể, gây nguy hiểm đến sức khỏe. Câu 2a) Tại sao chúng ta cần phân biệt được những kí hiệu cảnh báo nguy hiểm trong phòng thực hành? b) Hãy chỉ ra nội dung cảnh báo về chất độc, chất ăn mòn, chất độc sinh học, điện cao thế, ứng với mỗi kí hiệu trong hình dưới đây. Trả lời a) Chúng ta cần phân biệt được những kí hiệu cảnh báo nguy hiểm trong phòng thực hành để có thể nhận biết được nguy hiểm và có thể bảo vệ bản thân trước những nguy hiểm đó. b) Hình a: cảnh báo điện cao thế Hình b: cảnh báo về chất ăn mòn Hình c: cảnh báo về chất độc Hình d: cảnh báo về chất độc sinh học Hoạt độngVẽ hai cột, cột (1) là "An toàn" và cột (2) là "Không an toàn" trên Phiếu học tập. Sắp xếp các tình huống dưới đây (chỉ cần ghi a, b, c, ...) vào đúng cột. a) Thực hiện theo chỉ dẫn cho giáo viên. Báo cáo với giáo viên ngay nếu thấy mối nguy hiểm (một sự cố bất thường, làm nứt, vỡ dụng cụ thủy tinh, đổ tràn hóa chất ra bàn, ...). b) Dùng tay kiểm tra mức độ nóng của vật khi đang đun. c) Ngửi hoặc nếm để tìm hiểu xem hóa chất có mùi, vị lạ không. d) Đọc kĩ nhãn ghi trên mỗi lọ chứa hóa chất. Cẩn thận khi làm thí nghiệm với các hóa chất có tính ăn mòn. Rửa tay kĩ sau khi xử lí hóa chất. e) Cẩn thận khi cầm đồ thủy tinh, dao và các dụng cụ sắc nhọn khác. g) Luôn rửa tay bằng xà phòng sau khi chạm vào thực vật hoặc động vật. h) Dọn dẹp và cất thiết bị sau khi hoàn thành thí nghiệm. Vứt bỏ chất thải thí nghiệm đúng nơi quy định. Trả lời:
KHTN Lớp 6 Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo – Sử dụng kính lúp và kính hiển vi quang học, Giải bài tập SGK Khoa học Tự
Giải bài tập SGK Khoa học Tự nhiên 6 trang 11 đến trang 17 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 6 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo – Sử dụng kính lúp và kính hiển vi quang học của phần Mở đầu. Bạn Đang Xem: KHTN Lớp 6 Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo – Sử dụng kính lúp và kính hiển vi quang học Thông qua đó, các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của bài 3 phần Mở đầu trong sách giáo khoa Khoa học Tự nhiên 6 Chân trời sáng tạo. Mời các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Tài Liệu Học Thi: Câu hỏi lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Chân trời sáng tạo bài 3Câu 1Quan sát hình 3.1 và cho biết những điều phải làm, không được làm trong phòng thực hành. Giải thích. Trả lời: Quan sát hình 3.1 trả lời như sau:
Giải thích: Để giữ an toàn tuyệt đối khi học tập trong phòng thực hành, vì phòng thực hành là nơi chứa rất nhiều thiết bị, dụng cụ, mẫu vật, hóa chất,… chính là các nguồn gây nguy cơ mất an toàn cho giáo viên và học sinh. Nếu thực hiện những điều không được làm trong phòng thực hành có thể dẫn đến một số sự cố mất an toàn như: hóa chất bắn vào mắt, bỏng hóa chất, bỏng nhiệt, đổ hóa chất, vỡ dụng cụ thủy tinh, cháy nổ, chập điện,… Câu 2Quan sát các kí hiệu cảnh báo trong hình 3.2 và cho biết ý nghĩa của mỗi kí hiệu Trả lời: Ý nghĩa của mỗi kí hiệu trong hình: a. Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất dễ cháy b. Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất ăn mòn c. Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất độc môi trường d. Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất độc sinh học e. Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Nguy hiểm về điện g. Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Hóa chất độc hại h. Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Chất phóng xạ i. Biển cảnh báo cấm: Cấm sử dụng nước uống k. Biển cảnh báo cấm: Cấm lửa l. Biển chỉ dẫn thực hiện: Nơi có bình chữa cháy m. Biển chỉ dẫn thực hiện: Lối thoát hiểm Câu 3Tại sao lại dùng kí hiệu cảnh báo thay cho mô tả bằng chữ Trả lời: Xem Thêm : Đề thi thử Đại học năm 2013 – môn Sinh học (Đề 11) Dùng kí hiệu cảnh báo thay cho mô tả bằng chữ bởi vì mỗi kí hiệu cảnh báo thường có hình dạng và màu sắc rất dễ nhận biết và dễ gây được chú ý. Câu 4Gia đình em thường sử dụng dụng cụ đo nào? Kể tên một số dụng cụ đo mà em biết? Trả lời: Gia đình em thường sử dụng dụng cụ đo như: Nhiệt kế, thước dây, cân điện tử Một số dụng cụ đo hàng ngày biết đến như: cân đồng hồ, nhiệt kế, thước cuộn, cân điện tử, cốc chia độ, bình chia độ, đồng hồ bấm giây,… Câu 5Em hãy cho biết các dụng cụ trong hình 3.3 dùng để làm gì? Trả lời: Các dụng cụ trong hình 3.3 dùng để:
Câu 6Trình bày cách sử dụng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng? Trả lời: Để dùng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng, cần thực hiện như sau:
Câu 7Khi sử dụng kính lúp thì kích thước của vật thay đổi như thế nào so với khi không sử dụng? Trả lời: Khi sử dụng kính lúp thì kích thước của vật được phóng to, quan sát được rõ hơn so với khi không sử dụng Câu 8Quan sát hình 3.8, chỉ rõ bộ phận cơ học và quang học trong cấu tạo kính hiển vi quang học. Trả lời: Bộ phận quang học: gương hội tụ ánh sáng, vật kính, thị kính Bộ phận cơ học: chân kính, thân kính, ống kính, công tắc, ốc điều chỉnh nguồn sáng, mâm kính, đĩa quay gắn các vật kính, ốc sơ cấp, ốc vi cấp. Câu 9Kính hiển vi quang học có vai trò gì trong nghiên cứu khoa học? Trả lời: Kính hiển vi quang học có vai trò trong nghiên cứu khoa học: Quan sát các vật thể có kích thước bé mà mắt thường không nhìn thấy được phóng đại nhờ một hệ thống các thấu kính thủy tinh. Câu hỏi bài tập Khoa học tự nhiên 6 Chân trời sáng tạo bài 3Bài 1Việc làm nào sau đây được cho là không an toàn trong phòng thực hành? A. Đeo găng tay khi lấy hoá chất. B. Tự ý làm các thí nghiệm. C. Sử dụng kính bảo vệ mắt khi làm thí nghiệm. Xem Thêm : 150 câu hỏi trắc nghiệm địa lí phần kinh tế ngành và kinh tế vùng D. Rửa tay trước khi ra khỏi phòng thực hành. Bài 2Khi gặp sự cố mất an toàn trong phòng thực hành, em cần A. báo cáo ngay với giáo viên trong phòng thực hành. B. tự xử lí và không thông báo với giáo viên. C. nhờ bạn xử lí sự cố D. tiếp tục làm thí nghiệm. Bài 3Kí hiệu cảnh báo nào sau đây cho biết em đang ở gần vị trí có hoá chất độc hại? Đáp án: D Bài 4Quan sát hình 3.2 (trang 12), em hãy cho biết những kí hiệu cảnh báo nào thuộc
a) kí hiệu chỉ dẫn thực hiện. c) kí hiệu báo các khu vực nguy hiểm.
b) kí hiệu báo nguy hại do hoá chất gây ra. d) kí hiệu báo cấm. Đáp án: a) kí hiệu chỉ dẫn thực hiện: biển l,m b) kí hiệu báo nguy hại do hoá chất gây ra: biển a,b,c,d c) kí hiệu báo các khu vực nguy hiểm: biển e,g,h d) kí hiệu báo cấm: biển i,k Bài 5Cho các dụng cụ sau trong phòng thực hành: lực kế, nhiệt kế, cân đồng hồ, thước dây. Hãy chọn dụng cụ thích hợp để đo: a) nhiệt độ của một cốc nước. b) khối lượng của viên bi sắt. Đáp án: a) sử dụng nhiệt kế b) sử dụng cân đồng hồ Bài 6Kính lúp và kính hiển vi thường được dùng để quan sát những vật có đặc điểm như thế nào? Đáp án: Dùng để quan sát những vật thể nhỏ mà mắt thường khó quan sát hoặc không thể quan sát được. |