Bài tập cung cầu và chính sách của chính phủ năm 2024
Điểm cân bằng là điểm tại đó ứng với một mức giá lượng cung bằng lượng cầu. Điểm cân bằng cho ta mức giá được trao đổi trên thị trườngệc xác định điểm cân bằng được áp dụng bởi các phương pháp sau:
Nhìn vào đồ thị ta có giao điểm của đường cung (S) và đường cầu (D) tại E, tương ứng với tọa độ Q = 19 (triệu tấn), P = 5 (triệu đồng/tấn) đây chính là trạng thái cân bằng cung cầu. 2. Dạng 2: Xác định trạng thái dư thừa và thiếu hụt trên thị trường Về thực chất là bài toán so sánh lượng cung, lượng cầu ở một mức giá nhất định. Như vậy ta có thể áp dụng 2 kỹ năng sau:
bựa vào phương trình đường cung, có thể xác định đường cung cắt trục tung tại mức giá P=50 (thế Q=0 vào phương trình đường cung) Vậy PS = (200-50)30/2 = 2250, tức 2250 tỷ đổng (10 3 đvgiá10 6 đvlượng) c. Dựa vào phương trình đường cầu, có thể xác định đường cầu cắt trục tung tại mức giá P=500 (thế Q=0 vào phương trình đường cầu) Vậy CS = (500-200)30/2 = 4500, tức 4500 tỷ đổng (10 3 đvgiá10 6 đvlượng) d. Tổng thặng dư = PS + CS = 2250 + 4500 = 6750 (tỷ đồng) 5. Dạng 5: Xác định tác động của các chính sách đến thị trường Giả thiết cho hàm cung và hàm cầu, yêu cầu phân tích: Tác động của chính sách giá trần Tác động của chính sách giá sàn Tác động của chính sách thuế Tác động của chính sách trợ cấp Để giải dạng bài tập này:
Thặng dư tiêu dùng (CS) trên đồ thị là phần diện tích dưới đường cầu, trên đường giá. Tính CS trong trường hợp không có giá trần Tính CS trong trường hợp có giá trần Giá trần làm thay đổi CS một lượng ∆CS = (12020) – (1040/2) = 2200 (đv tiền) Vậy, giá trần làm tăng thặng dư người sản xuất 1 lượng là2200 (đvt) d. Chính sách giá trần khiến lượng hàng hóa giảm từ 160 xuống còn 120, do vậy cách này gây tổn thất vô ích (DWL) = (130-100)*(160-120)/2 = 600 (đv tiền) Vậy, giá trần gây ra một khoản tổn thất vô ích là 600 (đvt)
Gợi ý: Biểu cung trên thể hiện 2 đại lượng giá và lượng đều tăng dần đều. Do vậy, phương trình đường cung có dạng tuyến tính QS=cP+d. Mục tiêu cần xác định là tìm hệ số gốc c và hoành độ gốc d. Có 2 cách để tìm phương trình của đường cung
Bài 2: (Xác định hệ số co giãn cầu theo thu nhập) Giả sử có số liệu về mối tương quan giữa thu nhập và cầu một hàng hóa như sau: Tại mức thu nhập I=2,5 (đv tiền), lượng tiêu dùng hàng hóa A là 400 (đvsp). Khi thu nhập tăng lên 3 (đv tiền), lượng tiêu dùng hàng hóa A là 500 (đvsp). Tính hệ số co giãn của cầu theo thu nhập. Cho biết hàng hóa A thuộc nhóm hàng hóa nào? Gợi ý: Công thức tính hệ số co giãn của cầu theo thu nhập Thay số vào ta tính được
P = 270, thế vào PT đường cung, hoặc cầu Q = 23 Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P=270 và mức sản lượngQ= So với lượng và giá ban đầu, sự kiện này làm giá tăng 70 đơn vị (270-200) và lượng giảm 7 (23-30) đơn vị
Bài 6:* Trong những năm 2005, sản xuất đường ở Mỹ: 11,4 tỷ pao; tiêu dùng 17,8 tỷ pao; giá cả ở Mỹ 22 xu/pao; giá cả thế giới 8,5 xu/pao...Ở những giá cả và số lượng ấy có hệ số co dãn của cầu và cung là Ed = -0,2; Es = 1,54. \= 0,798P -6,156 + 6,QS’ = 0,798P + 0,Khi có quota, phương trình đường cung thay đổi => điểm cân bằng thị trường thay đổi. QS’ =QD 0,798 P + 0,244 = -0,162P + 21, 0,96P = 21, P = 22 Q = 17,
Bài 8:* Sản xuất khoai tây năm nay được mùa. Nếu thả nổi cho thị trường ấn định theo qui luật cung cầu, thì giá khoai tây là 1 đ/kg. Mức giá này theo đánh giá của nông dân là quá thấp, họ đòi hỏi chính phủ phải can thiệp để nâng cao thu nhập của họ. Có hai giải pháp dự kiến đưa ra: Giải pháp 1: Chính phủ ấn định mức giá tối thiểu là 1 đ/kg và cam kết mua hết số khoai tây dư thừa với mức giá đó. Giải pháp 2: Chính phủ không can thiệp vào thị trường, nhưng cam kết với người nông dân sẽ bù giá cho họ là 200 đ/kg khoai tây bán được. Biết rằng đường cầu khoai tây dốc xuống, khoai tây không dự trữ và không xuất khẩu. a. Hãy nhận định độ co dãn của cầu khoai tây theo giá ở mức giá 1 đ/kg b. Hãy so sánh hai chính sách về mặt thu nhập của người nông dân, về mặt chi tiêu của người tiêu dùng và của chính phủ c. Theo các anh chị, chính sách nào nên được lựa chọn thích hợp. Gợi ý: a. Độ co dãn của cầu khoai tây theo giá ở mức giá 1 đ/kg Ở mức giá P = 1000 thì thị trường cân bằng, độ co dãn của cầu theo giá sẽ : Ed = a.(P 0 /Q 0 ) = a x (1000/Q 0 ) b. So sánh hai chính sách về mặt thu nhập của người nông dân, về mặt chi tiêu của người tiêu dùng và của chính phủ
Vậy số tiền chính phủ bỏ ra trợ cấp là 7488 đv tiền, trong đó người sản xuất nhận 5616 đv tiền và người tiêu dùng nhận1872 đv tiền. Người sản xuất nhận trợ cấp nhiều hơn, đúng quy luật “Co giãn ít thì nhận trợ cấp nhiều và ngược lại” d.
Tìm phối hợp tối ưu giữa hai loại hàng hóa và tính tổng hữu dụng tối đa đạt được Giải: Ta có hệ phương trình: 900 = 10X + 40Y (1’) Y40 = (X-2)10 (2’) Tương đương: 90 = X + 4Y (1’’) 2 = X – 4Y (2’’) Lấy (2’’) + (1’’) => 2 X = 92 X = 46 Thế vào (2’’) => Y = 11 Thế giá trị X, Y vào hàm tổng hữu dụng ta được TU = (46 – 2)11 = 484 (đơn vị hữu dụng) Vậy phối hợp tối ưu là 46 sản phẩm X và 11 sản phẩm Y. Phối hợp này đạt tổng hữu dụng cao nhất là 484 đơn vị hữu dụng 4. Hệ thống bài tập chương 2: Bài 1: Một người tiêu dùng có khoảng thu nhập I = 4.400 đồng dùng để mua 2 loại thực phẩm là thịt và gạo với Pt = 80đồng/kg và Pg =20đ/sp. Mức hữu dụng từng loại được thể hiện qua 2 hàm số sau: TUT = -T 2 +40T và TUG= - ½G 2 +95G a. Viết phương trình đường ngân sách theo 3 dạng khác nhau b. Viết phương trình hữu dụng biên cho hai loại hàng hóa c. Tìm phối hợp tối ưu giữa hai loại hàng hóa và tính tổng hữu dụng tối đa đạt được d. Nếu giá thịt tăng lên 100đ/kg, trong khi thu nhập và giá gạo không đổi, phối hợp tối ưu mới và tổng hữu dụng đạt được là bao nhiêu? e. Nếu giá thịt giảm xuống còn 60đ/kg, trong khi thu nhập và giá gạo không đổi, phối hợp tối ưu mới và tổng hữu dụng đạt được là bao nhiêu? f. Tính hệ số co giãn của cầu theo giá của mặt hàng thịt trong 2 khoảng biến động giá: (1) từ 80 lên 100 và (2) từ 80 xuống 60. Gợi ý: a. Người tiêu dùng có thu nhập 4.400 đ (I) để mua Thịt và Gạo nên số tiền này bằng tổng số tiền chi mua Thịt (PtT) cộng với tiền chi mua Gạo (PgG), vậy phương trình đường ngân sách là: 80T +20G = 4. 4T + G = 220 (1) Phương trình này có thể được viết lại dưới 2 dạng G=f(T) và T=f(G) bằng cách chuyển vế như sau: G = -4T +220 (2), hoặc T = -1/4G +55 (3) b. Từ lý thuyết ta biết được hàm hữu dụng biên là đạo hàm của hàm tổng hữu dụng MUT =(TUT)’ = -2T+ MUG =(TUG)’ = -G + c. Theo lý thuyết, phối hợp tối ưu giữa 2 hàng hóa đạt được khi thỏa mãn hệ phương trình: I = PTT + GYG (1) - PT đường ngân sách và MUTPG = MUG*PT (2) - PT tối ưu trong tiêu dùng Thế các giá trị có được từ đề bài và kết quả câu trên vào, ta được 220 = 4T + G (1’) và (-2T+40)20 = (-G+95)80 (2’) Tương đương: 220 = 4T + G (1’’) và 170 = - T +2G (2’’) Lấy (1’’) 2 - (2’’) => 9T = 270 sy ra T = 30 Thế vào (1’’) => G = 100 Thế giá trị T, R vào hàm tổng hữu dụng ta được TU = TUT + TUG = -30 2 +4030 - ½100 2 +95100 = 6 (đơn vị hữu dụng) Vậy phối hợp tối ưu là 30 kg thịt và 100 kg gạo. Phối hợp này đạt tổng hữu dụng cao nhất là 6600 đơn vị hữu dụng d. Khi giá Thịt tăng lên 100đ/kg, các yếu tố khác không đổi, để tìm phối hợp tối ưu ta chỉ cần thay đổi giá Thịt vào PT đường ngân sách và giải hệ phương trình theo phương pháp giống câu 3. Cụ thể, ta có hệ phương trình 4.400 = 100T + 20G (1’) và (-2T+40)20 = (-G+95)100 (2’) Tương đương 220 = 5T + G (1’’) và 435 = - 2T +5G (2’’) Lấy (1’’) 2 + (2’’) => 27G = 2615 G = 96, Thế vào (1’’) => T = 24, Thế giá trị T, R vào hàm tổng hữu dụng ta được TU = TUT + TUG = -24,6 2 +4024,6 - ½96,8 2 +9596, = 6 (đơn vị hữu dụng) Vậy phối hợp tối ưu là 24,6 kg thịt và 96,8 kg gạo. Phối hợp này đạt tổng hữu dụng cao nhất là 6103 đơn vị hữu dụng e. Tương tự lý luận giống câu 4 ta được hệ phương trình 4.400 = 60T + 20G (1’) và (-2T+40)20 = (-G+95)60 (2’) Tương đương 220 = 3T + G (1’’) và 245 = - 2T +3G (2’’) Lấy (1’’) 3 - (2’’) => 11T = 415 T = 37, Thế vào (1’’) => G = 106, Thế giá trị T, R vào hàm tổng hữu dụng ta được TU = TUT + TUG = -37,7 2 +4037,7 - ½106,8 2 +95*106, = 7 (đơn vị hữu dụng) Vậy phối hợp tối ưu là 37,7 kg thịt và 106,8 kg gạo. Phối hợp này đạt tổng hữu dụng cao nhất là 6103 đơn vị hữu dụng f. Hệ số co giãn cầu thịt theo giá trong khoảng giá từ 80 -100 đ/kg Tại mức giá 80đ/kg, lượng thịt là 30 kg (câu 3) Tại mức giá 100đ/kg, lượng thịt là 24,6 kg (câu 4) |