Bảng mà nhận xét học sinh tiểu học theo Thông tư 27
Show
Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học mới nhất theo Thông tư 27 1. Lộ trình áp dụng việc đánh giá học sinh tiểu học mới nhấtCăn cứ theo Điều 2 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh tiểu học được thực hiện theo lộ trình như sau: - Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1. - Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2. - Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3. - Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4. - Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5. 2. Quy định về việc đánh giá thường xuyên học sinh tiểu họcTại Điều 6 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá thường xuyên như sau: 2.1. Đánh giá thường xuyên về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh tiểu học- Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá, nhưng chủ yếu thông qua lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; Viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời. - Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn. - Cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện. 2.2. Đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học- Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; Căn cứ vào những biểu hiện về nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh; Đối chiếu với yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp thời. - Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi để hoàn thiện bản thân. - Cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi. 3. Quy định về việc đánh giá xếp loại định kỳ học sinh tiểu học mới nhất3.1. Thời gian đánh giá học sinh tiểu học- Giữa học kỳ I; - Cuối học kỳ I; - Giữa học kỳ II; - Cuối năm học. 3.2. Xếp loại đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dụcMức độ đề thi xếp loại học sinh tiểu học - Giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục. Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ; Vào giữa học kỳ I, học kỳ II, đối với lớp 4, lớp 5: Có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán - Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau: + Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập; + Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự; + Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống. - Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh. (Khoản 3, Khoản 4 Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT) Xếp loại đánh giá định kỳ học sinh tiểu học Giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo 03 mức sau: - Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục; - Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục; - Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục. (Khoản 1 Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT) 3.3. Xếp loại đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu họcGiáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau: - Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên. - Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên. - Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ. (Khoản 2 Điều 7 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT) 4. Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ở trường, lớp dành cho người khuyết tậtTại Điều 8 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh ở trường, lớp dành cho người khuyết tật như sau: - Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hòa nhập tùy theo dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật, được đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật, có điều chỉnh yêu cầu cho phù hợp với dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân. - Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân. - Đối với học sinh học ở các lớp dành cho người khuyết tật: Giáo viên đánh giá học sinh căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp dành cho người khuyết tật và kết quả đánh giá định kỳ môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo Mục 3. Ngọc Nhi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email . Download Mẫu nhận xét học sinh tiểu học - Biên bản nhận xét, đánh giá học sinhMẫu nhận xét học sinh tiểu học giúp giáo viên có thể đánh giá học sinh của mình đầy đủ nhất để phụ huynh có thể theo dõi được năng lực học tập của con em mình từ đó tìm ra những điểm mạnh để các em học sinh có thể phát huy. Tải mẫu nhận xét học sinh tiểu học theo chuẩn thông tư 27 của bộ Giáo dục và Đào tạo để đánh giá học sinh chuẩn nhất nhé.
1. Giới thiệu Mẫu nhận xét học sinh tiểu họcMẫu nhận xét học sinh tiểu học được dành cho các thầy cô giáo với mục đích hệ thống hóa lại tình hình học tập của từng em học sinh, chi tiết ở từng môn học, gồm cả những ưu điểm và những yếu kém còn tồn tại, bên cạnh đó là việc đánh giá năng lực phẩm chất, một trong những nội dung quan trọng trong giáo dục tiểu học. Thông qua mẫu nhận xét này, các giáo viên sẽ cùng các em học sinh tiếp tục phát huy những điểm tốt, phát huy những điểm yếu, đặc biệt đối với các phụ huynh, họ có thể biết được con em mình học tập ở trường như thế nào, để về nhà kèm cặp thêm.
Download Mẫu nhận xét học sinh tiểu học theo thông tư 22, 27 Mẫu nhận xét học sinh tiểu học được quy định rõ ràng, chi tiết tại Thông tư 27 do bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra. Mời các thầy cô giáo cùng tham khảo nội dung mẫu nhận xét học sinh tiểu học để chủ động tìm hiểu cách ghi nhận xét học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 sao cho chính xác nhất. Thực hiện nhận xét học sinh tiểu học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các giáo viên dạy tiểu học gồm có nhiều nội dung và có lộ trình rõ ràng. Các thầy cô dạy tiểu học có thể tham khảo mẫu nhận xét học sinh tiểu học để đánh giá đầy đủ học sinh của mình theo đúng chuẩn thông tư 27 của bộ Giáo dục và Đào tạo. Mẫu nhận xét học sinh tiểu họclà lời nhận xét của giáo viên về học sinh ở từng môn học về kết quả học tập, thái độ học tập, năng lực và phẩm chất của học sinh. Các thầy cô giáo có thể tham khảo ngay những nhận xét cụ thể về từng môn học như tiếng việt, toán, tự nhiên và xã hội mẫu dưới đây làm gợi ý cho thầy cô khi đánh giá và nhận xét về các học sinh trong lớp để nội dung nhận xét được khách quan, chính xác và phong phú nhất. Cácnhận xét học sinh tiểu học dưới đây đều được biên soạn theo chuẩn thông tư 27, hướng dẫn ghi nhận xét học bạ tiểu học dành cho các em học sinh từ lớp 1 đến lớp 5. Các giáo viên cần căn cứ vào kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong suốt kỳ học, năm học để nhận xét cho chính xác và khách quan nhất. Mỗi môn học cách nhận xét sẽ có sự khác nhau. Mời các thầy cô tham khảo những mẫu nhận xét hay nhất được Taimienphi.vn tổng hợp và đăng tải dưới đây. 2. LỘ TRÌNH NHẬN XÉT HỌC SINH TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ 27Từ ngày 20/10/2020, Thông tư 27/2020 của bộ Giáo dục và Đào tạo bắt đầu có hiệu lực, thay thế cho thông tư 30/2014 và thông tư 22/2016. Trong thông tư mới này, nhiều điều của quy định nhận xét học sinh được bổ sung, sửa đổi. Theo quy định trong Thông tư 27, lộ trình nhận xét học sinh tiểu học định kỳ, thường xuyên sẽ diễn ra như sau:
- Đối với học sinh lớp 1: Từ năm học 2020 - 2021. 3. MẪU NHẬN XÉT HỌC SINH TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ 27Nội dung, phương pháp đánh giá học sinh tiểu học theo TT 27 rất nhiều như nội dung đánh giá quá trình học tập, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất thông qua phương pháp quan sát,qua hồ sơ học tập, hoạt động, kiểm tra viết, vấn đáp của các học sinh. Cụ thể mẫu nhận xét học sinh tiểu học như sau: I. Mẫu nhận xét phẩm chất yêu nước
- Em biết tôn trọng và quý mến thầy cô, bạn bè. II. Mẫu nhận xét phẩm chất nhân ái
- Em có tấm lòng nhân ái, sẻ chia, giúp đỡ mọi người. III. Mẫu nhận xét phẩm chất chăm chỉ
- Em tích cực tham gia các hoạt động tập thể do lớp, trường tổ chức. IV. Mẫu nhận xét năng lực đặc thù ngôn ngữ
- Em nói ro, dõng dạc, rõ ràng. V. Mẫu nhận xét năng lực đặc thù toán học
- Em có năng khiếu làm toán. VI. Mẫu nhận xét môn Tiếng Việt theo TT 27
- Em đọc lưu loát và hiểu được nghĩa của bài đọc, viết bài đúng chính tả. VII. Mẫu nhận xét môn Toán theo TT 27
- Em đã biết đọc và viết được các con số. MỘT SỐ NHẬN XÉT GHI HỌC BẠ TIỂU HỌC THEO TT 22I. Các môn học và hoạt động giáo dục1) Đối với học sinh nổi bật, có tiến bộ:* Ghi điểm nổi bật về sự tiến bộ hoặc năng khiếu của học sinh trong học kì I ứng với môn học. Ví dụ: A. Nhận xét Môn Tiếng Việt
- Đọc khá lưu loát ; chữ viết còn yếu cần rèn viết nhiều hơn; nắm vững kiến thức để áp dụng thực hành khá tốt. Biết dùng từ đặt câu. a. Phần chính tả:
- Kể chuyện tự nhiên, có tiến bộ nhiều trong viết chính tả. b. Phần tập đọc:
- Em đọc đúng, rõ ràng toàn bài, biết ngắt nghỉ hợp lí, em cần phát huy nhé. c. Phần tập viết:
- Em viết đúng mẫu chữ .......Chữ viết đều, thẳng hàng, ngay ngắn. d. Phần kể chuyện:
- Em biết dựa vào tranh và nội dung gợi ý kể lại được đúng, rõ ràng từng đoạn của câu chuyện. e. Phần luyện từ và câu:
- Em thực hiện đúng yêu cầu, hợp tác tốt, vốn từ phong phú. f) Phần tập làm văn
- Bài làm tốt, rất đáng khen, em cần phát huy. * Trong quá trình giảng dạy, GV có thể động viên các em: đúng rồi, em giỏi lắm, cô khen em; em nói đúng rồi, cả lớp khen bạn nào! B. Nhận xét môn Toán:
- Nắm vững kiến thức và áp dụng thực hành tốt . Cần bồi dưỡng thêm toán có lời văn. Thầy cô dựa vào mục tiêu chuẩn kiến thức kỹ năng của từng bài mà ghi cho phù hợp.
- Em đã tóm tắt, giải thành thạo và trình bày khoa học bài toán. C. Nhận xét môn khoa học, Lịch sử và Địa lí:
- Dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng cùng với bài kiểm tra để nhận xét. Ví dụ: C. Nhận xét môn khoa học, Lịch sử và Địa lí:
- Dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng cùng với bài kiểm tra để nhận xét. Ví dụ: D. Nhận xét môn Ngoại ngữ:
- Có tinh thần học tập nhưng kĩ năng tiếp thu kiến thức còn hạn chế E. Nhận xét môn Đạo đức:
- Dựa vào mục tiểu chuẩn KTKN từng khối lớp mà thầy cô ghi cho phù hợp. F. Nhận xét môn TNXH:
Dựa vào mục tiểu chuẩn KTKN từng khối lớp mà thầy cô ghi cho phù hợp. G. Nhận xét môn Thủ công / Kĩ thuật:
- Biết gấp được các đồ vật, con vật theo mẫu. H. Nhận xét môn Thể dục:
- Tập hợp được theo hàng dọc và biết cách dàn hàng
2) Đối với học sinh còn yếu kém của môn học:* Giáo viên ghi những nội dung chưa hoàn thành của môn học cần được khắc phục. VD: - Đọc chưa lưu loát , cần rèn đọc nhiều hơn ; chữ viết còn yếu - Thực hiện nhân – chia còn yếu cần cố gắng theo dõi. - Cần bồi dưỡng thêm ở giải toán có lời văn. Cột điểm KTĐK: - Ghi điểm KTĐK cuối HKI đối với những môn học đánh giá bằng điểm số. II. Hướng dẫn nhận xét các năng lực:Đánh dấu x vào ô Đạt hoặc Chưa đạt. Nếu đánh dấu x vào ô Đạt thì các năng lực Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp, hợp tác; Tự học và giải quyết vấn đề không có hạn chế. * Tự phục vụ, tự quản:Gợi ý - Chấp hành nội quy lớp học, tự hoàn thành công việc được giao. - Quần áo, đầu tóc luôn gọn gàng sạch sẽ. - Biết giữ gìn vệ sinh thân thể, ăn, mặc hợp vệ sinh. - Bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà phù hợp. - Chuẩn bị tốt đồ dùng học tập khi đến lớp. * Giao tiếp, hợp tác:Gợi ý - Mạnh dạn trong giao tiếp, biết trình bày ý kiến của mình trước đám đông. - Biết lắng nghe người khác, biết chia sẻ giúp đỡ với bạn bè. - Biết chia sẻ với mọi người, ứng xử thân thiện. - Trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng nội dung cần trao đổi. * Tự học và giải quyết vấn đề:- Có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp. - Biết phối hợp với bạn khi làm việc trong nhóm, lớp. - Biết chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm. - Biết tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn bè, thầy cô hoặc người khác. - Biết vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống. - Biết tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên. NĂNG LỰC:- Có ý thức tự phục vụ, tự học, ứng xử thân thiện - Có ý thức tự phục vụ, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập - Biết giữ gìn sách vở cẩn thận, có sự tiến bộ trong giao tiếp - Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ học tập, biết chia sẻ cùng bạn - Bố trí thời gian học tập phù hợp, tích cực giúp đỡ bạn - Có ý thức tự học, tự hoàn thành nhiệm vụ - Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập - chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập, ăn mặc sạch sẽ * Học sinh còn hạn chế:- Chưa giữ gìn sách vở cẩn thận, chưa có thói quen tự học - Chưa chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập - Còn rụt rè, cần tạo điều kiện để học sinh phát biểu ý kiến nhiều hơn - Chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp - Chưa chấp hành nội quy trường lớp - Chưa tích cực tham gia hoạt động tổ nhóm - Chưa chấp hành sự phân công của tổ, lớp III. Hướng dẫn nhận xét các phẩm chất:* Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục:
- Đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập với bạn. * Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm:
- Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân. * Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc:
- Không nói dối, không nói sai về người khác. * Yêu gia đình, bạn và những người khác:
- Yêu trường, lớp, quê hương, đất nước. PHẨM CHẤT:
- Đi học đều, đúng giờ, biết nhường nhịp bạn * Học sinh còn hạn chế:
- Chưa có ý thức giữ vệ sinh trường lớp, nhắc nhở em bỏ rác đúng nơi quy định
Thành tích nổi bật/Những điều cần khắc phục, giúp đỡ: Ghi lại các thành tích nổi bật hoặc những điều lưu ý cần phải khắc phục về các mặt hoạt động giáo dục ở HKI. Đồng thời ghi rõ nhiệm vụ giáo dục của HS ở HKII. Ví dụ: Một số mẫu nhận xét học sinh lớp 1, 2, 3, 4, 5 và hướng dẫn ghi học bạ theo Thông tư 22- Mẫu nhận xét học sinh lớp 1 -Mẫu nhận xét học sinh lớp 2 -Mẫu nhận xét học sinh lớp 3 -Mẫu nhận xét học sinh lớp 4 -Mẫu nhận xét học sinh lớp 5 - Hướng dẫn ghi học bạ theo Thông tư 22 Với các giáo viên tiểu học, sau mỗi tiết học sẽ có phiếu đánh giá tiết dạy ở cấp tiểu học để các thầy cô rút được kinh nghiệm cho các tiết học sau, trong phiếu đánh giá tiết dạy ở cấp tiểu học sẽ có các tiêu chí như kiến thức, kỹ năng sư phạm, thái độ sư phạm... Bên cạnh đó nội dung công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học cũng là tài liệu mà rất nhiều giáo viên quan tâm, tìm hiểu, nhất là các thầy cô giáo đang giữ chức vụ chủ nhiệm lớp hiện nay. Biểu mẫu công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học nêu rõ vị trí, vai trò của người GVCN để làm căn cứ cho các thầy cô giáo thực hiện và phấn đấu. |