Bao nhiêu tuổi thì đăng ký xe máy năm 2024

Người từ 6 đến dưới 18 tuổi có thể đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe với điều kiện khi tham gia mua bán, tặng cho, thừa kế ôtô, xe máy được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Bao nhiêu tuổi thì đăng ký xe máy năm 2024
Bao nhiêu tuổi được đứng tên giấy chứng nhận đăng ký xe là câu hỏi chung của nhiều người. Ảnh: LĐO

Chưa có quy định cụ thể

Theo Khoản 1 Điều 54 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.

Như vậy, ôtô, xe máy đảm bảo các điều kiện trên sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe sau khi thực hiện thủ tục đăng ký.

Đồng thời, theo Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe gồm các loại giấy tờ sau: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của chủ xe, giấy tờ của xe.

Đối với giấy tờ của chủ xe, Khoản 1 Điều 9 Thông tư 15 quy định, chủ xe là người Việt Nam phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:

- Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình sổ hộ khẩu.

- Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

- Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, không giới hạn cụ thể độ tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe khi làm hồ sơ đăng ký xe.

Người từ 6 đến dưới 18 tuổi có thể đứng tên nếu được người đại diện đồng ý

Dù Luật Giao thông đường bộ cũng như các văn bản hướng dẫn đều không quy định cụ thể độ tuổi được đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe nhưng không phải ai cũng có thể đứng tên trên loại giấy tờ này. Theo Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Theo đó, người thực hiện thủ tục đăng ký xe phải là người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe. Như vậy, người đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe phải có đủ điều kiện để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến mua bán, tặng cho, thừa kế tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Ôtô, xe máy được xác định là động sản phải đăng ký nên người dưới 18 tuổi không thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến ôtô, xe máy mà phải thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Như vậy, căn cứ vào Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015, người từ 6 đến dưới 18 tuổi có thể đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe với điều kiện khi tham gia mua bán, tặng cho, thừa kế ôtô, xe máy được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe.

Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.

Như vậy, theo nội dung quy định nêu trên thì người từ đủ 15 tuổi trở lên được đăng ký xe. Tuy nhiên, đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì việc đăng ký xe phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

2. Quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký xe từ ngày 15/8/2023

2.1. Hồ sơ đăng ký xe

Hồ sơ đăng ký xe lần đầu quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA gồm:

- Giấy khai đăng ký xe.

- Giấy tờ của chủ xe.

- Giấy tờ của xe.

2.2. Thủ tục đăng ký xe

Cụ thể tại Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký xe từ ngày 15/8/2023 như sau:

- Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

- Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

+ Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;

+ Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.

- Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

- Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

3. Giấy khai đăng ký xe từ ngày 15/8/2023

Căn cứ Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định giấy khai đăng ký xe như sau:

- Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

- Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe;

Cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;

Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực ngày 15/8/2023.

Để giúp mọi người thuận tiện trong việc tra cứu các mức phạt vi phạm giao thông,

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã cho ra đời iThong – App tra cứu mức phạt giao thông:

Tải về App iThong trên Android TẠI ĐÂY

Tải về App iThong trên iOS TẠI ĐÂY

Hoặc Quét mã QR dưới đây:

Bao nhiêu tuổi thì đăng ký xe máy năm 2024

Nguyễn Ngọc Quế Anh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Bao nhiêu tuổi được đứng tên xe máy 2023?

Chính Thức: Cá Nhân Từ Đủ 15 Tuổi Được Đứng Tên Ô Tô, Xe Máy Từ 15/8/2023

shorts | LuatVietnam - YouTube.

Bao nhiêu tuổi được đi xe máy 150cc?

Còn đối với xe máy bạn mua với dung tích xi lanh 150 cm3 thì bạn phải đợi đến khi bạn đủ 18 tuổi thì bạn mới có thể được sử dụng nó để tham gia giao thông mặc dù trên giấy đăng ký xe là bạn đứng tên.

Bao nhiêu tuổi có thể đứng tên xe máy 110?

Theo quy định, người từ đủ 15 tuổi trở lên được đứng tên xe 110cc. Trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể được đứng tên đăng ký xe 110cc nhưng phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên mua xe máy?

Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.