Bao nhiêu tuổi thì không được lái xe ô To

Tính đến ngày dự sát hạch lái xe phải đủ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định. Đối với những người học để nâng hạng giấy phép lái xe có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

Quy định về độ tuổi và sức khỏe của người lái xe

Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi và sức khỏe của người lái xe như sau:

Bao nhiêu tuổi thì không được lái xe ô To
Quy định tuổi, sức khỏe của người lái xe.

Trên 60 tuổi có được thi bằng lái xe ôtô không?

Hiện nay, Luật Giao thông đường bộ Việt Nam không có quy định giới hạn cụ thể độ tuổi cao nhất đối với lái xe ôtô. Tuy nhiên, có giới hạn của bằng lái xe thì thuộc vào từng hạng. Cụ thể như sau:

- Đối với giấy phép lái xe hạng B1: Thời hạn đối với nữ đến 55 tuổi và nam đến 60 tuổi. Đối với trường hợp lái xe nữ trên 45 tuổi và nam trên 55 tuổi thì giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm kể từ ngày được cấp.

- Thời hạn đối với giấy phép lái xe hạng A4, B2 là 10 năm kể từ ngày được cấp.

- Thời hạn đối với giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE là 5 năm kể từ ngày được cấp.

Như vậy, người trên 60 tuổi vẫn được thi lấy bằng lái xe ôtô nếu đủ điều kiện theo quy định của Tổng cục đường bộ Việt Nam.

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh có dung tích xi- lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có người trọng tải dưới 3.500 kg trở lên, xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.

- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2).

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC).

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Cũng theo Điều 60, người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

Mỗi hạng Giấy phép lái xe khác nhau thì sẽ có quy định về độ tuổi học Giấy phép lái xe ô tô khác nhau. Pháp luật có quy định về độ tuổi tối đa khi tham gia giao thông bằng ô tô, vậy bao nhiêu tuổi thì không được lái xe ô tô nữa?

Độ tuổi người lái xe

Theo quy định của điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Bao nhiêu tuổi thì không được lái xe ô To

Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về giới hạn độ tuổi người tham gia giao thông không được phép lái xe ô tô

2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe."

Như vậy, theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ từng loại Giấy phép lái xe ô tô sẽ có những giới hạn độ tuổi yêu cầu khác nhau vì độ khó và điều khiển phương tiện đó cũng khác nhau.

Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe của người điều khiển phương tiện.

Quy định về giới hạn độ tuổi lái xe ô tô

Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:

– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

– Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Theo quy định trên thì không có độ tuổi tối đa để lái xe ô tô, điều đó có nghĩa là nếu có đủ điều kiện về sức khỏe và trình độ lái xe thể hiện qua giấy phép lái xe thì người lái có thể điều khiển xe ô tô. Như vậy, chỉ có giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người lái xe có đề cập đến độ tuổi của người tham gia giao thông. Thời hạn giấy phép lái xe hạng B1 được xác định khi người tham gia giao thông là đến đủ 55 tuổi đối với nữ và đến đủ 60 tuổi đối với nam; trong trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về giới hạn độ tuổi người tham gia giao thông không được phép lái xe ô tô. Tuy nhiên, pháp luật lại có những quy định về thời hạn của giấy phép lái xe ô tô. Dựa vào thời hạn của giấy phép lái xe sẽ xác định được giới hạn độ tuổi của người lái xe.