Bệnh tim mạch rối loạn lipid máu là gì
Rối loạn lipid máu do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân do gen, có thể di truyền hay đột biến, không thể khắc phục hay thay đổi được. Tuy nhiên, các rối loạn này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cộng đồng, thường phát hiện từ trước lứa tuổi thiếu niên, trong gia đình có nhiều người cùng mắc và gây ra các bệnh lý tim mạch nặng nề từ rất sớm. Show Chủ yếu thường gặp là rối loạn lipid máu do nguyên nhân từ chế độ dinh dưỡng không hợp lý như: Ăn nhiều chất béo, nội tạng động vật, nghiện rượu, lối sống thụ động, hút thuốc lá… Một số bệnh lý có thể gây tình trạng rối loạn lipid máu, trong đó có bệnh lý suy giáp, hội chứng thận hư, hội chứng Cushing, đái tháo đường, HIV… Thuốc Corticoid, ức chế miễn dịch, thuốc ngừa thai… Rối loạn lipid máu nếu không được phát hiện, kiểm soát và điều trị có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Cách phát hiện rối loạn lipid máu. Thông thường rối loạn lipid máu thường âm thầm, không có biểu hiện triệu chứng, đa số bệnh nhân thường không chú ý đến. Tuy nhiên, khi bị rối loạn lipid máu, người bệnh sẽ có các biểu hiện bất thường trong cơ thể như: Vã mồ hôi, buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, thở ngắn, thở dốc... Xuất hiện các nốt ban vàng dưới da, không đau, không ngứa. Người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng về tim mạch như đau thắt ngực, cảm giác đau tức, nặng ngực, cảm giác bị bóp nghẹt, đau lan ra 2 cánh tay và sau lưng. Một số người bệnh có biểu hiện của bệnh mạch máu ngoại vi, đầu ngón tay, ngón chân hay tê bì, đau buốt. Ngoài ra, người bệnh sau khi ăn uống thường bị đầy bụng, ậm ạch, khó tiêu… do gan, tụy bị ảnh hưởng bởi lipid máu tăng cao trong thời gian dài. Bệnh rối loạn lipid máu thường gặp trong bệnh rối loạn chuyển hóa nói chung, nên có thể gặp ở những bệnh nhân có đái tháo đường từ trước. Để phát hiện rối loạn lipid máu, các bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm lipid máu sau khi nhịn đói 8 - 12 giờ. Vì vậy, nên xét nghiệm lipid máu định kỳ cho những người trên 45 tuổi. Kiểm tra lipid máu cho những người có tuổi trẻ hơn, nếu như người đó có các yếu tố nguy cơ khác như: Tiền sử có người ruột thịt trong gia đình bị bệnh động mạch vành, hoặc người đó bị tăng huyết áp hay hút thuốc lá. Lượng lipid trong máu phụ thuộc vào tuổi, giới tính, mức độ nguy cơ mắc bệnh động mạch vành của người bệnh. Trẻ em thường không cần kiểm tra lượng lipid máu, trừ khi bị bệnh đái tháo đường hoặc béo phì… Rối loạn lipid máu - Biểu hiện của nhiều bệnh lý nguy hiểm Rối loạn lipid máu nếu không được phát hiện, kiểm soát và điều trị có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Khi mắc rối loạn lipid máu có thể dẫn tới quá trình xơ vữa động mạch, làm hẹp lòng động mạch. Lượng máu không đủ cung cấp cho tim và não - hai cơ quan quan trọng của cơ thể. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nhồi máu cơ tim, nhồi máu não... Song song là các mảng xơ vữa gây ra do rối loạn lipid máu, khiến mạch máu bị thu nhỏ lại, thành mạch bị xơ vữa, không đàn hồi. Vì vậy, lượng máu lưu thông chảy qua sẽ khó khăn, đòi hỏi tim phải tăng co bóp, dẫn tới huyết áp tăng cao. Ngoài ra, rối loạn lipid máu còn gây ra các biến chứng như gan nhiễm mỡ, béo phì, hội chứng chuyển hoá, làm tăng nguy cơ bệnh lý đái tháo đường... Làm gì khi mắc rối loạn lipid máu? Tùy từng trường hợp các bác sĩ sẽ có chỉ định cụ thể. Nguyên tắc điều trị rối loạn lipid máu chủ yếu bằng chế độ ăn uống và luyện tập. Người bệnh cần điều chỉnh lối sống như: Tập thể dục, cải thiện chế độ ăn uống ít dầu mỡ, ăn ít nội tạng động vật, trứng lộn, hải sản, đồng thời sử dụng hạn chế bia rượu, làm việc khoa học giúp điều trị rối loạn lipid máu. Trường hợp cần dùng thuốc với người bệnh rối loạn chuyển hóa có tính chất gia đình hoặc do gen. Việc dùng thuốc cần tuân theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý dùng thuốc điều trị. Vì các thuốc điều trị rối loạn lipid máu có thể gây tăng men gan, tiêu cơ vân... Do đó, khi bị rối loạn chuyển hóa, người bệnh cần đi khám bệnh thường xuyên, làm xét nghiệm sinh hóa máu để kiểm tra các chỉ số lipid máu và sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Khi dùng thuốc cũng phải được theo dõi thường xuyên và tái khám định kỳ. Rối loạn lipid máu (RLLPM) là tình trạng bệnh lý khi có một hoặc nhiều thông số lipid bị rối loạn (tăng cholesterol hoặc tăng triglicerid, hoặc tăng LDL-c, hoặc giảm HDL-c…). RLLPM thường được phát hiện cùng lúc với mội số bệnh lý tim mạch-nội tiết-chuyển hóa. Đồng thời RLLPM cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh lý này. Nguyên nhân của RLLPM có thể do nguyên phát như di truyền hoặc thứ phát do phong cách sống không hợp lý. Điều trị RLLPM thay đổi lối sống (tăng cường vận động thể lực, thay đổi chế độ ăn: hạn chế bia rượu, mỡ động vật…) hoặc dùng thuốc giảm lipid máu Rối loạn chuyển hóa lipid máu
Typ I IIa IIb III IV V Lipoprotein elevated Chylomicrons LDL LDL and VLDL Chylomicron and VLDL remnants VLDL Chylomicrons and VLDL Triglycerides ááá N á áá áá ááá Cholesterol (toàn phần) á ááá áá áá N/á áá LDL-c â ááá áá â â â HDL-c âââ N/â â N ââ âââ Plasma Đục Trong Trong Mờ (Turbid) Mờ Đục Ban vàng (Xanthomas) Sẩn vàng U vàng gân hoặc củ Không Củ-sẩn vàng ở lòng bàn tay Không Sẩn vàng Viêm tụy +++ 0 0 0 0 +++ Bệnh mạch vành do xơ vữa 0 +++ +++ +++ +/- +/- Xơ vữa mạch Mạch máu ngoại biên 0 + + ++ +/- +/- Khiếm khuyết phân tử (Molecular defects) LPL và ApoC-II LDL receptor, ApoB-100, PCSK9, LDLRAP, ABCG5 và ABCG8 ApoE ApoA-V ApoA-V và GPIHBP1 Danh pháp di truyền (Genetic nomenclature) FCS FH, FDB, ADH, ARH, sitosterolemia FCHL FDBL FHTG FHTG (ADH, autosomal dominant hypercholesterolemia; Apo, apolipoprotein; ARH, autosomal recessive hypercholesterolemia; FCHL, familial combined hyperlipidemia; FCS, familial chylomicronemia syndrome; FDB, familial defective ApoB; FDBL, familial dysbetalipoproteinemia; FH, familial hypercholesterolemia; FHTG, familial hypertriglyceridemia; LPL, lipoprotein lipase; LDLRAP, LDL receptor associated protein; GPIHBP1, glycosylphosphatidylinositol-anchored high density lipoprotein binding protein1; N, normal). IV. ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc chung Điều trị RLLPM phải kết hợp thay đổi lối sống và dùng thuốc. Thay đổi lối sống là chỉ định đầu tiên, bao gồm tăng cường tập luyện - vận động thể lực, nhất là những người làm công việc tĩnh tại, và điều chỉnh chế độ tiết thực hợp lý với thể trạng và tính chất công việc. Để chọn lựa kế hoạch điều trị thích hợp, ngày nay người ta thường dựa trên báo cáo lần ba của Chương trình Giáo dục Quốc gia về Cholesterol tại Mỹ (NCEP-National Cholesterol Education program) và của Ủy ban điều trị tăng Cholesterol ở người trưởng thành (ATPIII-Adult Treatment Panel III). Hướng dẫn của NCEP dựa trên điểm cắt lâm sàng tại đó có sự gia tăng nguy cơ tương đối của bệnh lý mạch vành. Bảng 2. Đánh giá rối loạn lipid máu theo NCEP ATPIII (2001) Thông số lipid Nồng độ Đánh giá nguy cơ CT (mg/dL) < 200 200-239 ≥ 240 Bình thường Cao giới hạn Cao TG (mg/dL) < 150 150-199 200-499 ≥ 500 Bình thường Cao giới hạn Cao Rất cao LDL-c (mg/dL) < 100 100-129 130-159 160-189 ≥ 190 Tối ưu Gần tối ưu Cao giới hạn Cao Rất cao HDL-c (mg/dL) < 40 ≥ 60 Thấp Cao 2. Tập luyện - vận động thể lực - Giúp giảm cân, duy trì cân nặng lý tưởng. - Giảm TC, TG, LDL-c và Tăng HDL-c - Góp phần kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp Thời gian tập luyện - vận động thể lực khoảng 30 đến 45 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần, cường độ và thời gian tập tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe nhất là những người có bệnh lý huyết áp, mạch vành, suy tim… 3. Chế độ tiết thực - Hạn chế năng lượng nhất là những người béo phì. - Hạn chế mỡ chứa nhiều acid béo bão hòa như mỡ trong thịt heo, thịt bò, thịt cừu…, giảm cholesterol có trong lòng đỏ trứng, bơ, tôm… Tăng lượng acid béo không bão hòa có trong các loại thực vật như dầu đậu nành, dầu ô liu, dầu bắp, trong mỡ cá… - Khẩu phần ăn có sự cân đối giữa glucid, lipid và protid. Tránh dùng nhiều glucid (năng lượng do glucid cung cấp khoảng 50% năng lượng của phần ăn, lipid khoảng 30% và protid khoảng 20%). - Hạn chế bia - rượu. - Bổ sung chất xơ, vitamin, yếu tố vi lượng từ các loại rau, củ và hoa quả. 4. Thuốc giảm lipid máu Thay đổi lối sống sau 2-3 tháng mà không đem lại hiệu quả như mong muốn thì chỉ định điều trị với các loại thuốc hạ lipid máu: 4.1. Nhóm statin (HMG-CoA reductase inhibitors) - Tác dụng: ức chế enzym Hydroxymethylglutaryl CoA Reductase là một enzym tổng hợp TC, làm giảm TC nội sinh, kích thích tăng tổng hợp thụ thể LDL-c nên tăng thu giữ LDL-c tại gan. Kết quả sẽ giảm LDL-c, VLDL, TC, TG và tăng HDL-c. Ngoài ra nhóm statin còn giảm quá trình viêm của nội mạc mạch máu, giúp thoái triển mảng xơ vữa, tăng tổng hợp nitric oxide (ON) của tế bào nội mạc. - Liều lượng và tên thuốc: + Atorvastatin: 10-20mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày. + Rosuvastatin: 10-20mg/ngày, liều tối đa 40 mg/ngày. + Simvastatin: 10-20 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày. + Lovastatin: 20-40 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày. + Fluvastatin: 20-40 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày. + Pravastatin: 20-40 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày. - Tác dụng không mong muốn có thể gặp: tăng men gan, tăng men cơ khi dùng liều cao, hoặc cơ địa người già, hoặc đang dùng nhiều loại thuốc như kháng sinh nhóm macrolide. - Thận trọng đối với người bệnh có bệnh lý gan. - Chỉ định: tăng LDL-c, tăng TC. 4.2. Nhóm fibrate - Tác dụng: làm giảm TG do kích thích PPAR alpha làm tăng oxy hóa acid béo, tăng tổng hợp enzym LPL, làm tăng thanh thải các lipoprotein giàu TG, ức chế tổng hợp apoC-III ở gan, tăng thanh thải VLDL. Các fibrat cũng làm tăng HDL do thúc đẩy trình diện apoA-I và apoA-II. - Liều lượng và tên thuốc: + Gemfibrozil: liều thường áp dụng trên lâm sàng: 600 mg/ngày. + Clofibrat: 1000 mg/ngày. + Fenofibrat: 145 mg/ngày. - Tác dụng không mong muốn: + Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, giảm nhẹ chức năng gan, tăng men gan, sỏi mật, tăng men cơ, phát ban. Tác dụng phụ thường xảy ra khi dùng liều cao, hoặc cơ địa người già, hoặc có bệnh lý thận, gan trước. + Làm tăng tác dụng thuốc chống đông, nhất là nhóm kháng vitamin K. - Không dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú, người bệnh suy gan, suy thận. - Chỉ định điều trị: tăng TG. 4.3. Nhóm acid Nicotinic (Niacin, vitamin PP). - Thuốc có tác dụng giảm TG do ức chế phân hủy từ tổ chức mỡ và giảm tổng hợp TG ở gan, ức chế tổng hợp và ester hóa acid béo tại gan, tăng thoái biến apo B, giảm VLDL, giảm LDL, và tăng HDL (do giảm thanh thải apoA-I). - Liều lượng và các biệt dược (Niacor, Niaspan, Slo-niacin): + Loại phóng thích nhanh: 100 mg/dL, liều tối đa 1000 mg/ngày. + Loại phóng thích nhanh: 250 mg/dL, liều tối đa 1500 mg/ngày. + Loại phóng thích nhanh: 500 mg/dL, liều tối đa 2000 mg/ngày. - Tác dụng không mong muốn: đỏ phừng mặt, ngứa, các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, giảm nhẹ chức năng gan, tăng men gan, sỏi mật, tăng men cơ, phát ban, tăng đề kháng insulin. Tác dụng phụ thường xảy ra khi dùng liều cao, hoặc cơ địa tuổi người già, hoặc có bệnh lý thận, gan trước. - Chỉ định: tăng LDL-C, giảm HDL-C, tăng TG. 4.4. Nhóm Resin (Bile acid sequestrants) - Resin trao đổi ion Cl- với acid mật, tăng tổng hợp acid mật từ cholesterol, làm tăng bài tiết mật và giảm cholesterol ở gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL-c, tăng thải LDL-c. - Liều lượng và tên thuốc: + Cholestyramin: 4 -8 g/ngày, liều tối đa 32 mg/ngày. + Colestipol liều: 5 -10 g/ngày, liều tối đa 40 mg/ngày. + Colesevelam: 3750 g/ngày, liều tối đa 4375 mg/ngày. - Chỉ định trong trường hợp tăng LDL-c. - Tác dụng không mong muốn: các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, táo bón. 4.5. Ezetimibe - Thuốc ức chế hấp thụ TC tại ruột, làm giảm LDL-c và tăng HDL-c. - Tác dụng phụ: thuốc rất ít tác dụng phụ, có thể gặp tăng men gan. - Liều lượng: 10mg/ngày. - Chỉ định: tăng LDL-c. 4.6. Omega 3 (Fish Oils) - Cơ chế tăng dị hóa TG ở gan. - Liều thường áp dụng trên lâm sàng: 3g/ngày, liều tối đa 6g/ngày. - Tác dụng không mong muốn: các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, tiêu chảy. - Chỉ định trong trường hợp tăng TG. * Chú ý: Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu đều chuyển hóa qua gan. Do vậy trong thời gian sử dụng thuốc hạ lipid máu, cần cho các thuốc hỗ trợ và bảo vệ tế bào gan.
Ban biên tập Trang thông tin điện tử - Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế Admin Chỉ số mỡ máu bao nhiêu là nguy hiểm?Theo đó, chỉ số mỡ máu cao là khi: Chỉ số cholesterol toàn phần từ 240 mg/dL trở lên cảnh báo cholesterol trong máu tăng và bạn có nguy cơ bị bệnh động mạch vành cao gấp đôi bình thường. Chỉ số cholesterol tốt HDL ở nam giới dưới 40mg và ở nữ giới dưới 50 mg là một mức cholesterol tốt thấp. Rối loạn lipid máu cơ triệu chứng gì?Triệu chứng rối loạn lipid máu. Tức ngực, áp lực ở ngực hoặc đau ngực;. Hít thở khó khăn;. Đau, căng và áp lực ở cổ, hàm, vai, lưng;. Tim đập nhanh;. Ngất xỉu.. Chỉ số mỡ máu cao bao nhiêu thì phải uống thuốc?Với loại HDL-C chỉ số trong máu ở người bình thường là ≥ 0,9mmol/l, chỉ số này càng cao càng tốt. Với loại LDL-C trong máu người bình thường có chỉ số là dưới 3,4mmol/l, khi chỉ số này vượt quá trên 3,4 mmol/l, được gọi là cao... Khi triglycerid máu trên 2,26 mmol/l được gọi là triglycerid cao. Rối loạn mỡ máu kiêng ăn gì?Bệnh nhân bị mỡ máu kiêng ăn gì?. Thực phẩm chứa hàm lượng cholesterol cao. ... . Chất béo no là thực phẩm người bị mỡ máu nên kiêng ăn. ... . Đồ uống có cồn. ... . Đường. ... . Thuốc lá ... . Thịt chế biến sẵn. ... . Thức ăn quá mặn.. |