Các bài tập làm văn học kì 2 lớp 3
Nhờ tinh thần quyết tâm và biết đấu tranh cho lẽ phải nên Cóc và các bạn đã chiến thắng đội quân hùng hậu của Trời, buộc trời phải làm mưa cho hạ giới. Show - Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục đầy thuyết phục và đúng đắn của của Bác. Qua đó nhắc nhở mọi người có ý thức rèn luyện sức khỏe. - Ngày như thế nào là đẹp: Cuộc tranh luận của Châu Chấu và Giun đất về thế nào là một ngày đẹp trời. Cuối cùng là lời giải đáp của bác Kiến về ngày như thế nào là đẹp. Câu 2 Đọc một trong những bài trên và trả lời câu hỏi.
Phương pháp giải: Em đọc kĩ bài đọc em chọn và trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: Đọc bài "Cóc kiện trời"
Câu 3 Đọc bài thơ dưới đây và thực hiện yêu cầu. Trăng ơi... từ đâu đến? (Trích) Trăng ơi... từ đâu đến? Hay từ cánh rừng xa Trăng hồng như quả chín Lửng lơ lên trước nhà. Trăng ơi... từ đâu đến? Hay biển xanh diệu kì Trăng tròn như mắt cá Chẳng bao giờ chớp mi. Trăng ơi... từ đâu đến? Hay từ một sân chơi Trăng bay như quả bóng Bạn nào đá lên trời. (Trần Đăng Khoa)
Phương pháp giải: Em đọc kĩ các khổ thơ để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: - Từ ngữ chỉ sự vật: Trăng, cánh rừng, quả, nhà, biển, mắt cá, sân chơi, quả bóng, trời. - Từ ngữ chỉ đặc điểm: hồng, chín, xanh, tròn,...
Câu 4 Chọn dấu hai chấm hoặc dấu phẩy thay cho ô vuông trong đoạn văn dưới đây: Phương pháp giải: Em dựa vào công dụng của các dấu để điền dấu phù hợp vào ô vuông. Lời giải chi tiết: Không sao đếm hết được các loài cá với đủ màu sắc: cá kim bé nhỏ như qua diêm màu tím, cá ót mặc áo vàng có sọc đen, cá khoai trong suốt như miếng nước đá, cá song lực lưỡng, da đen trũi, cá hồng đỏ như lửa,... Tuyển chọn bộ Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều năm 2023 có đáp án, chọn lọc được các Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn và sưu tầm từ đề thi Tiếng Việt lớp 3 của các trường Tiểu học. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3. Top 30 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 2 năm 2023 (có đáp án)Xem thử Đề CK2 Tiếng Việt 3 KNTT Xem thử Đề CK2 Tiếng Việt 3 CTST Xem thử Đề CK2 Tiếng Việt 3 CD Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi Cuối Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 (mỗi bộ sách) bản word có lời giải chi tiết:
Quảng cáo Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 - Kết nối tri thức
Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 - Cánh diều
Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 - Chân trời sáng tạo
Quảng cáo Xem thêm bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 hay khác:
Xem thử Đề CK2 Tiếng Việt 3 KNTT Xem thử Đề CK2 Tiếng Việt 3 CTST Xem thử Đề CK2 Tiếng Việt 3 CD Phòng Giáo dục và Đào tạo ... Đề thi Học kì 2 - Kết nối tri thức Năm học 2023 - 2024 Môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: phút (không kể thời gian phát đề) Quảng cáo
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: HỘI NGHỊ DIÊN HỒNG Vua Trần Nhân Tông trịnh trọng hỏi các bô lão: - Nước Đại Việt ta tuy là một nước nhỏ ở phương nam nhưng luôn bị nước ngoài nhòm ngó…Từ cổ xưa đến giờ thật chưa có khi nào giặc mạnh và hung hãn như ngày nay. Chúng sẽ kéo sang năm mươi vạn quân, bảo rằng : “Vó ngựa Mông Cổ đi đến đâu, cỏ không mọc được ở chỗ ấy !”. Vậy nên liệu tính sao ? Mọi người xôn xao tranh nhau nói : - Xin bệ hạ cho đánh ! - Thưa, chỉ có đánh ! Quảng cáo Nhà vua nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại một lần nữa : - Nên hòa hay nên đánh ? Tức thì muôn miệng một lời : - Đánh! Đánh! Điện Diên Hồng như rung chuyển. Người người sục sôi.Nhà vua trẻ, mắt long lanh, gương mặt hồng hào phản chiếu ánh lửa đuốc cháy bập bùng. (Lê Vân) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Vua Trần Nhân Tông cho tổ chức hội nghị nhằm mục đích gì? (0,5 điểm)
Câu 2: Các bô lão đã có ý kiến như thế nào?(0,5 điểm)
Câu 3: Thông qua ý kiến của các bô lão, em thấy họ là những người như thế nào? (0,5 điểm)
Câu 4: Theo em, vì sao vua tôi và các bô lão đồng lòng trong việc đối phó với quân Mông Cổ? (0,5 điểm)
Câu 5: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? (1 điểm) ........................................................................................................ ........................................................................................................ Câu 6: Viết 2 – 3 câu nêu cảm nghĩ của em về vị vua Trần Nhân Tông và các vị bô lão. (1 điểm) ........................................................................................................ ........................................................................................................ ........................................................................................................ Câu 7: Các dấu gạch ngang trong đoạn văn trên có tác dụng gì?(0,5 điểm) ........................................................................................................ Câu 8: Tìm các tên riêng được sử dụng trong bài đọc. (0,5 điểm) ........................................................................................................ Câu 9: Đặt một câu có hình ảnh so sánh để tả một cảnh đẹp của quê hương em.(1 điểm) ........................................................................................................
1. Nghe – viết (4 điểm) Vời vợi Ba Vì Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù toả trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hoá muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ. (Võ Văn Trực) 2. Luyện tập (6 điểm) Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) kể lại một việc tốt mà em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. Gợi ý: - Giới thiệu về việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. - Em làm việc ấy khi nào? Ở đâu? - Em làm việc ấy cùng ai? Công việc ấy diễn ra như thế nào? - Ý nghĩa của việc làm ấy đối với việc bảo vệ môi trường. - Nêu cảm xúc, suy nghĩ về việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. Phòng Giáo dục và Đào tạo ... Đề thi Học kì 2 - Cánh diều Năm học 2023 - 2024 Môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: phút (không kể thời gian phát đề)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: NGƯỜI BẠN MỚI Cả lớp đang giải bài tập toán, bỗng một phụ nữ lạ bước vào, khẽ nói với thầy giáo: - Thưa thầy, tôi đưa con gái tôi đến lớp. Nhà trường đã nhận cháu vào học… - Mời bác đưa em vào – Thầy Kốt-ski nói. Bà mẹ bước ra hành làng và trở lại ngay với một bé gái. Ba mươi cặp mắt ngạc nhiên hướng cả về phía cô bé nhỏ xíu – em bị gù. Thầy giáo nhìn nhanh cả lớp, ánh mắt thầy nói lời cầu khẩn: “Các con đừng để người bạn mới cảm thấy bị chế nhạo”. Các trò ngoan của thầy đã hiểu, các em vui vẻ, tươi cười nhìn người bạn mới. Thầy giáo giới thiệu: - Tên bạn mới của các em là Ô-li-a. – Thầy liếc nhìn tập hồ sơ bà mẹ đưa. - Bạn ấy từ tỉnh Tôm-ski của nước Nga chuyển đến trường chúng ta. Ai nhường chỗ cho bạn ngồi bàn đầu nào? Các em đều thấy bạn bé nhỏ nhất lớp mà. Tất cả sáu em học sinh trai và gái ngồi bàn đầu đều giơ tay: - Em nhường chỗ cho bạn… Cô bé Ô-li-a ngồi vào bàn và nhìn các bạn với ánh mắt dịu dàng, tin cậy. (Mạnh Hường dịch) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Người bạn mới đến lớp có đặc điểm gì? (0,5 điểm)
Câu 2: Vì sao khi bạn bước vào lớp, thầy giáo nhìn học sinh trong lớp với ánh mắt cầu khẩn? (0,5 điểm)
Câu 3: Các bạn học sinh đã hiểu mong muốn của thầy và biểu lộ tình cảm với người bạn mới như thế nào? (0,5 điểm)
Câu 4: Em thấy các bạn học sinh trong truyện là người như thế nào? (0,5 điểm)
Câu 5:Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì? (1 điểm) ........................................................................................................ ........................................................................................................ ........................................................................................................ Câu 6:Nếu em có một người bạn có ngoại hình đặc biệt như bạn Ô-li-a, em sẽ làm gì để khiến bạn không cảm thấy tự ti về bản thân?(1 điểm) ........................................................................................................ ........................................................................................................ Câu 7: Viết lại các tên riêng có trong bài đọc và phân chúng thành 2 loại sau (0,5 điểm) - Tên người:............................................................................................. - Tên riêng địa lí:....................................................................................... Câu 8:Tìm câu thể hiện lời khuyên trong bài đọc. (0,5 điểm) Câu 9:Điền dấu câu thích hợp vào ô trống trong câu sau: (1 điểm) Lớp chúng tôi tổ chức cuộc bình chọn “Người giàu có nhất”. Đoạt danh hiệu trong cuộc thi này là cậu Long. Cậu ta có cả một gia tài khổng lồ về các loại sách □ sách bách khoa □ tri thức □ học sinh □ từ điển Tiếng Anh □ sách bài tập toán và Tiếng Việt □ sách dạy chơi cờ vua □ sách dạy tập y-o-ga □ sách dạy chơi đàn oóc □
1. Nghe – viết (4 điểm) Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. (Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật) 2. Luyện tập (6 điểm) Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) về một người anh hùng chống giặc ngoại xâm mà em biết hoặc đã học. Gợi ý: - Người anh hùng đó là ai? - Người anh hùng đó tài giỏi và có chí lớn như thế nào? - Người đó có công lao và đóng góp gì cho đất nước? - Nêu tình cảm của em đối với người anh hùng đó? Phòng Giáo dục và Đào tạo ... Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Năm học 2023 - 2024 Môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: phút (không kể thời gian phát đề)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: ANH EM NHÀ CHIM SẺ Sẻ mẹ bảo hai anh em sẽ đi kiếm ngô về cho bữa tối. Vâng lời mẹ. Sẻ anh và Sẻ em bay về hướng những cánh đồng ngô. Hai anh em đang bay thì gặp chị Bồ Câu gọi: “Sẻ anh ơi, ra bờ ao với chị không? Họa Mi đang biểu diễn ca nhạc đấy!”. Nghe hấp dẫn quá, Sẻ anh liền bay theo chị Bồ Câu. Sẻ em một mình bay về hướng cánh đồng ngô, được một đoạn gặp bác Quạ. “Sẻ em ơi, ra bìa rừng với bác không? Đang có tiệc trà vui lắm!” Bác Quạ nói. Sẻ em liền háo hức bay theo bác Quạ. Sẻ anh mải mê nghe hát, khi nhớ đến lời mẹ dặn thì trời đã tối rồi. Bữa tiệc trà vui quá, khiến Sẻ em cũng quên mất việc mẹ giao. Tối muộn, Sẻ em mới cuống cuồng bay về. Về đến nhà, hai anh em thú nhận mọi chuyện với mẹ. Sẻ mẹ nhẹ nhàng bảo: “Không sao, hai con biết nhận lỗi là tốt. Nhưng giá như hai con nhớ lời mẹ dặn thì tối nay nhà mình đã có ngô để ăn rồi.”. (Sưu tầm) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Sẻ mẹ giao cho hai anh Sẻ nhiệm vụ gì? (0,5 điểm) A.Đi kiếm thóc về cho bữa tối.
Câu 2: Khi đang bay, Sẻ anh và Sẻ em đã gặp những ai? (0,5 điểm)
Câu 3: Vì sao Sẻ anh và Sẻ em không đi kiếm thức ăn theo lời mẹ dặn? (0,5 điểm)
Câu 4: Kết cục của việc Sẻ anh và Sẻ em mải chơi như thế nào? (0,5 điểm)
Câu 5:Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (1 điểm) ........................................................................................................ ........................................................................................................ Câu 6:Viết 2 – 3 câukể về một sự việc mà em khiến bố mẹ phiền lòng. (1 điểm) ........................................................................................................ ........................................................................................................ ........................................................................................................ Câu 7:Từ ngữ nào trả lời cho câu hỏi Làm gì trong câu: “Hai anh em thú nhận mọi chuyện với mẹ.”? (0,5 điểm) ........................................................................................................ Câu 8:Dấu hai chấm trong các câu ở đoạn văn trên dùng để làm gì? (0,5 điểm) ........................................................................................................ Câu 9:Đặt một câu thể hiện cảm xúc của em khi thấy một cảnh đẹp. (1 điểm) ........................................................................................................
1. Nghe – viết (4 điểm) Bên ô cửa đá Buổi sáng em ngồi học Mây rủ nhau vào nhà Ông mặt trời khó nhọc Đang leo dốc đằng xa. Lảnh lót tiếng chim ca Kéo nắng lên rạng rỡ Cả khoảng trời bao la Hiện dần qua ô cửa. Trong bếp còn đỏ lửa Hương ngô thoảng ra ngoài Ria đường dăm chú ngựa Đứng nghe em đọc bài. (Theo Hoài Khánh) 2. Luyện tập (6 điểm) Viết đoạn văn ngăn (8 – 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em trước một cảnh đẹp ở quê hương hoặc nơi em ở. Gợi ý: - Quê hương/nơi em sinh sống ở đâu? - Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương/nơi em sinh sống? - Cảnh vật đó có gì đáng nhớ? - Tình cảm của em với quê hương/nơi em sinh sống như thế nào? Xem thử Đề CK2 Tiếng Việt 3 KNTT Xem thử Đề CK2 Tiếng Việt 3 CTST Xem thử Đề CK2 Tiếng Việt 3 CD Đã có lời giải bài tập lớp 3 sách mới:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS. Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: Loạt bài Đề thi Tiếng Việt 3 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 3. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. |