Cập nhật điều trị suy tim 2023
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạnBộ y tế ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn kèm theo Quyết định số 1857/QĐ-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Show Theo đó, suy tim là một hội chứng lâm sàng do biến đổi cấu trúc và/hoặc chức năng của tim do nhiều nguyên nhân và bệnh học khác nhau. Hậu quả là tăng áp lực trong buồng tim và/hoặc giảm cung lượng tim khi gắng sức hay khi nghỉ. Văn bản này thuộc lĩnh vực Y tế - Sức khỏe của chuyên mục Pháp luật được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng. Quyết định số 1857/QĐ-BYT 2022
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành tài liệu chuyên môn “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn”_____________ BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009; Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 20 17 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám , chữa bệnh. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn”. Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số 1762/QĐ-BYT ngày 17 tháng 04 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim mạn tính”. Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngàn h chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
MỤC LỤC I. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN ĐỘ VÀ PHÂN GIAI ĐOẠN SUY TIM 1. Định nghĩa suy tim 2. Phân loại suy tim 3. Phân giai đoạn suy tim 4. Phân độ chức năng của suy tim 5. Suy tim cấp và suy tim mạn II. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN 1. Chẩn đoán suy tim mạn 2. Điều trị suy tim mạn với phân suất tống máu giảm (EF ≤ 40%) 2.1. Điều trị nội khoa 2.2. Điều trị bằng thiết bị 2.3. Thay (ghép) tim 2.4. Điều trị dựa trên kiểu hình của suy tim 3. Điều trị suy tim với phân suất tống máu giảm nhẹ (EF: 41 -49%) 3.1. Điều trị nội khoa 3.2. Điều trị bằng thiết bị 4. Điều trị suy tim phân suất tống máu bảo tồn (EF ≥ 50%) 5. Phòng ngừa tiên phát suy tim ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phát triển suy tim III. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM CẤP 1. Định nghĩa suy tim cấp 2. Nguyên nhân và các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp 2.1. Các nguyên nhân hay gặp nhất của suy tim cấp 2.2. Các yếu tố thúc đẩy 3. Chẩn đoán suy tim cấp 4. Điều trị suy tim cấp 4.1. Mục tiêu điều trị suy tim cấp 4.2. Nguyên tắc chung trong điều trị suy tim cấp 4.3. Những tình huống cần chuyển người bệnh đến đơn vị hồi sức hoặc chăm sóc tim mạch đặc biệt 4.4. Các biện pháp điều trị cụ thể TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
I. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN ĐỘ VÀ PHÂN GIAI ĐOẠN SUY TIM 1. Định nghĩa suy tim Suy tim là một hội chứng lâm sàng do biến đổi cấu trúc và/hoặc chức năng của tim do nhiều nguyên nhân và bệnh học khác nhau. Hậu quả là tăng áp lực trong buồng tim và/hoặc giảm cung lượng tim khi gắng sức hay khi ngh ỉ. Xác định nguyên nhân suy tim là rất cần thiết, từ đó có hướng điều trị thích hợp. Phần lớn suy tim là do rối loạn chức năng cơ tim: tâm thu, tâm trương hoặc cả hai. Tuy nhiên bệnh lý tại van tim, màng ngoài tim, màng trong tim, một số rối loạn nhịp và dẫn truyền cũng góp phần dẫn đến suy tim. Hình 1. Định nghĩa toàn cầu về suy tim 2. Phân loại suy tim Phân loại suy tim dựa trên phân suất tống máu thất trái (bảng 1) Bảng 1. Định nghĩa suy tim PSTM giảm, PSTM giảm nhẹ và PSTM bảo tồn
3. Phân giai đoạn suy tim Theo hướng dẫn của AHA/ACC và ESC, suy tim được chia thành 4 giai đoạn. - Giai đoạn A: có nguy cơ mắc suy tim nhưng không có tổn thương cấu trúc tim, không có triệu chứng cơ năng suy tim. - Giai đoạn B: có tổn thương cấu trúc tim nhưng không có triệu chứng thực thể hay cơ năng của suy tim. - Giai đoạn C: có tổn thương cấu trúc tim kèm tiền sử hoặc hiện tại có triệu chứng cơ năng suy tim. - Giai đoạn D: suy tim nặng kháng trị cần can thiệp đặc biệt. 4. Phân độ chức năng của suy tim Theo Hội Tim mạch New York, còn gọi là phân độ NYHA, được áp dụng trong giai đoạn suy tim C và D (bảng 2). Bảng 2. Phân độ NYHA dựa vào mức nặng của triệu chứng và mức hạn chế hoạt động thể lực
5. Suy tim cấp và suy tim mạn Suy tim được chia thành hai thể: suy tim mạn và suy tim cấp. Suy tim mạn đề cập đến những bệnh nhân đã được chẩn đoán và đang điều trị suy tim ổn định hoặc những người bệnh có triệu chứng suy tim khởi phát từ từ. Khi suy tim diễn biến nặng lên còn gọi là suy tim “mất bù” thường khiến bệnh nhân phải nhập viện và sử dụng các thuốc đường tĩnh mạch, giai đoạn này người ta định nghĩa là suy tim cấp. II. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN 1. Chẩn đoán suy tim mạn Chẩn đoán suy tim dựa trên sự kết hợp các triệu chứng cơ năng, thực thể và các xét nghiệm, thăm dò cận lâm sàng. Người bệnh được chẩn đoán suy tim khi có triệu chứng cơ năng của suy tim và/hoặc triệu chứng thực thể của suy tim kèm theo bằng chứng khách quan của rối loạn chức năng tim. Phác đồ chẩn đoán suy tim được thể hiện ở hình 3 dưới đây. Hình 3. Qui trình chẩn đoán suy tim Bảng 3. Các dấu hiệu và triệu chứng thực thể của suy tim
Việc phối hợp các triệu chứng lâm sàng với tiền sử bệnh hoặc các yếu tố nguy cơ của suy tim có thể giúp nâng cao giá trị chẩn đoán, do đó, cần chú ý khai thác toàn diện tiền sử sức khỏe của người bệnh. Các bệnh lý hoặc yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng suy tim bao gồm: tiền sử bị nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, bệnh mạch vành , đái tháo đường, nghiện rượu, bệnh thận mạn, đang điều trị những thuốc/hóa chất có khả năng gây độc cho cơ tim, tiền sử gia đình có bệnh lý cơ tim hoặc đột tử... Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng thường quy như điện tâm đồ, siêu âm tim qua thành ngực , định lượng nồng độ peptide lợi niệu, X-quang tim phổi t hẳng hay các xét nghiệm tế bào hoặc sinh hóa máu thường quy có ý nghĩa trong chẩn đoán suy tim. Vai trò của từng phương pháp được thể hiện trong bảng 4 và bảng 5. Bảng 4. Các phương pháp thăm dò cận lâm sàng được khuyến cáo ở người bệnh nghi ngờ suy tim
Bảng 5. Các thăm dò cận lâm sàng chẩn đoán nguyên nhân suy tim
.................... |