Cấu tạo thành cơ thể của thủy tức là

Em hãy nghiên cứu thông tin của bảng dưới đây và nhìn vào hàng cuối cùng của bảng “ Tên các tế bào để lựa chọn” để điền vào côt “Tên tế bào” thay cho các chữ cái A, B, C, D, E.

Bảng. Cấu tạo, chức năng một số tể bào thành cơ thể thủy tức

Cấu tạo thành cơ thể của thủy tức là

Thành cơ thể của thủy tức có số lớp tế bào là

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Cơ thế thuỷ tức hình trụ dài (hình 8.1). Phần dưới gọi là đế bám vào giá thể. Phần Trẽn có lồ miệng, xung quanh có các tua miệng toả ra. Cơ thể có đối xứng tỏa tròn

I. HÌNH DẠNG NGOÀI VÀ DI CHUYỂN

a. Hình dạng ngoài

- Cơ thể hình trụ dài. Gồm 2 phần:

+ Phần trên có lỗ miệng, xung quanh có các tua miệng tỏa ra.

+ Phần dưới gọi là đế, bám vào giá thể.

- Cơ thể đối xứng tỏa tròn.

b. Di chuyển

* Di chuyển theo 2 cách:

- Di chuyển kiểu sâu đo.

- Di chuyển kiểu lộn đầu.


II - CẤU TẠO TRONG

Thành cơ thể có 2 lớp tế bào : lớp ngoài và lớp trong. Giữa hai lớp đó là tầng keo móng. Sơ đồ trong bảng sau nêu rõ thành phần tế bào và chức năng của 2 lớp tế bào đó.

- Lớp ngoài gồm 4 loại tế bào:

+ Tế bào gai: Tế bào hình túi có gai cảm giác ở phía ngoài (1); có sợi rỗng dài, nhọn, xoắn lộn vào trong (2). Khi bị kích thích, sợi gai có chất độc phóng vào con mồi.

+ Tế bào thần kinh: Tế bào hình sao, có gai nhô ra ngoài, phía trong tỏa nhánh, liên kết nhau tạo mạng thần kinh hình lưới.

+ Tế bào sinh sản:

Tế bào trứng (3) hình thành từ tuyến hình cầu (5) ở thành cơ thể.

Tinh trùng (4) hình thành từ tuyến hình vú (ở con đực).

+ Tế bào mô bì – cơ:

Chiếm phần lớn lớp ngoài: phần ngoài che chở, phần trong liên kết nhau giúp cơ thể co duỗi theo chiều dọc.

- Lớp trong là tế bào mô cơ - tiêu hóa. Chiếm chủ yếu lớp trong: phần trong có hai roi và không bào tiêu hóa, làm nhiệm vụ tiêu hóa thức ăn là chính. Phần ngoài liên kết nhau giúp cơ thể co duỗi theo chiều ngang.

- Giữa hai lớp là tầng keo mỏng.

- Lỗ miệng thông với khoang tiêu hóa ở giữa (gọi là ruột túi).

III. DINH DƯỠNG

- Tua miệng thuỷ tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thuỷ tức vươn dài đưa tua miệng quờ quạng khắp xung quanh. Tình cờ chạm phải con mồi  tế bào gai ở tua miệng phóng ra  làm tê liệt con mồi  đưa vào bên trong cơ thể  được tiêu hóa ở khoang ruột nhờ các tế bào mô cơ – tiêu hóa.

- Thủy tức chưa có cơ quan hô hấp. Sự trao đổi khí được thực hiện qua thành cơ thể.

IV - SINH SẢN

1. Mọc chồi

- Khi đầy đủ thức ăn, thuỷ tức thường sinh sản vô tính bằng cách mọc chồi. Chồi con khi tự kiếm được thức ăn, tách khỏi cơ thể mẹ để sống độc lập.

2. Sinh sản hữu tính

- Tế bào trứng được tinh trùng của thuỷ tức khác đến thụ tinh

- Hình thành tế bào sinh dục đực và sinh dục cái:

+ Tế bào trứng được tinh trùng khác của thủy tức đến thụ tinh.

+ Sau khi thụ tinh trứng phân cắt nhiều lần tạo thành thủy tức con.

+ Sinh sản hữu tính thường xảy ra vào mùa lạnh, ít thức ăn.

3. Tái sinh

- Thuỷ tức có khả năng tái sinh lại cơ thể toàn vẹn chỉ từ một phần cơ thể cắt ra.

Sơ đồ tư duy thủy tức:

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 7 - Xem ngay

Cấu tạo thành cơ thể của thuỷ tức gồm.

A. Một lớp tế bào.

B. Ba lớp tế bào xếp xít nhau.

C. Hai lớp tế bào, giữa hai lớp tế bào là tầng keo mỏng

D. Gồm nhiều lớp tế bào, xen kẽ các tầng keo mỏng.

Lời giải

Cấu tạo thành cơ thể của thuỷ tức gồm hai lớp tế bào, giữa hai lớp tế bào là tầng keo mỏng.

Đáp án C

Đáp án chính xác nhất của Top lời giải cho câu hỏi trắc nghiệm: “Cấu tạo thành cơ thể của thủy tức gồm?” cùng với những kiến thức mở rộng thú vị về Sinh học 7 là tài liệu ôn tập dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo.

Trắc nghiệm: Cấu tạo thành cơ thể của thủy tức gồm?

A. Một lớp tế bào, gồm nhiều tế bào xếp xen kẽ nhau

B. Ba lớp tế bào xếp xít nhau.

C. Hai lớp tế bào, giữa hai lớp tế bào là tầng keo mỏng

D. Gồm nhiều lớp tế bào, xen kẽ các tầng keo mỏng.

Trả lời:

Đáp án đúng:D. gồm nhiều lớp tế bào, xen kẽ các tầng keo mỏng.

- Cấu tạo thành cơ thể của Thuỷ tức gồm hai lớp tế bào, giữa hai lớp tế bào là tầng keo mỏng.

Kiến thức tham khảo về Thủy tức.

1. Thủy tức thuộc ngành gì?

- Thủy tức là đại diện của ngành Ruột khoang ở môi trường nước ngọt. Chúng thường bám vào cây thủy sinh (rong, rau muống…) trong các giếng, ao, hồ…

2. Hình dạng và cấu tạo của thủy tức

a. Hình dạng ngoài

-Cơ thể hình trụ dài. Gồm 2 phần:

phần dưới thân có đế để bám vào giá thể, phần trên là lỗ miệng, xung quanh có 8 tua miệng tỏa ra rất dài gấp nhiều lần chiều dài cơ thể và có khả năng co ngắn lại, có chức năng bắt mồi, di chuyển và cảm giác.

-Cơ thể đối xứng tỏa tròn.

b. Cấu tạo trong

Cơ thể thủy tức cấu tạo gồm 2 lớp ngoài và lớp trong.

-Lớp ngoài gồm: tế bào gai, tế bào thần kinh, tế bào mô biểu bì – cơ, tế bào sinh sản.

+ Tế bào gai:Đây là loại tế bào hình túi có gai ở phía bên ngoài. Sợi gai rỗng vừa dài, vừa nhọn và xoắn lộn vào trong. Khi bị kích thích thì sợi gai sẽ phóng chất độc làm tê liệt con mồi.

+ Tế bào thần kinh:Là loại tế bào hình sao, có gai nhô ra ở phía ngoài, còn phía trong tỏa nhánh và liên kết với nhau tạo ra mạng thần kinh hình lưới.

+ Tế bào sinh sản: Tế bào này gồm có 2 dạng là trứng và tinh trùng. Tế bào trứng có hình cầu và được hình thành ở con cái. Tế bào tinh trùng được hình thành từ tuyến vú của con đực.

+ Tế bào mô bì – cơ:Đây là tế bào chiếm phần lớn của lớp ngoài giúp che chở, liên kết với nhau nhau để thủy tức cơ thể có thể co duỗi theo chiều dọc.

-Lớp trong gồm: Tế bào mô cơ – tiêu hóa.

+ Tế bào mô cơ – tiêu hóa: Đây là loại tế bào chiếm chủ yếu của lớp bên trong gồm có hai roi và không bào tiêu hóa. Tế bào này làm nhiệm vụ tiêu hóa thức ăn là chính. Phần ngoài được liên kết nhau giúp cơ thể thủy tức co duỗi được theo chiều ngang.

+ Tế bào tuyến:Đây là loại tế bào nằm xen giữa các tế bào mô cơ tiêu hóa. Loại tế bào này có nhiệm vụ tiết dịch vào khoang tiêu hóa để giúp thủy tức có thể tiêu hóa được ngoại bào.

-Giữa hai lớp là tầng keo mỏng.

-Lỗ miệng thông với khoang tiêu hóa ở giữa (gọi là ruột túi).

3. Dinh dưỡng

- Thủy tức lấy dinh dưỡng nhờ vào hoạt động bắt mồi.

- Lỗ miệng là nơi vừa đưa thức ăn từ bên ngoài vào trong, vừa là nơi thải chất thải ra khỏi cơ thể.

- Hô hấp của thủy tức đượcthực hiện qua thành cơ thể.

4. Hình thức sinh sản của thủy tức

Thủy tức sinh sản theo 3 hình thức sau:

- Sinh sản Mọc chồi: Khi đủ thức ăn, thủy tức sinh sản vô tính bằng cách mọc chồi. Chồi con khi đã tự kiếm ăn, tách ra khỏi cơ thể mẹ và sống độc lập.

- Sinh sản hữu tính: Là sự kết hợp giữa hai tế bào sinh dục (1 đực 1 cái) tạo thành.

- Tái sinh: Thủy tức có khả năng tái sinh lại cơ thể toàn vẹn chỉ từ 1 phần cơ thể cắt ra

5. Sự khác nhau về sinh sản vô tính mọc chồigiữa san hô và thủy tức.

San hô

Thủy tức

Giống

Cơ bản đều giống nhau

Khác

(khi trường thành)

Chồi vẫn dính ở cơ thể mẹ và tiếp tục phát triển để tạo thành tập đoàn.

Sẽ tách ra để sống độc lập.

6. Một số câu hỏi luyện tập

Câu 1:Loài động vật nào được coi là “trường sinh bất tử”?

A. Gián

B. Thủy tức

C. Trùng biến hình

D. Trùng giày

Câu 2:Thủy tức là động vật đại diện cho:

A. Ngành động vật nguyên sinh

B. Ngành ruột khoang

C. Ngành thân mềm

D. Ngành chân khớp

Câu 3:Môi trường sống của thủy tức là

A. Nước ngọt

B. Nước mặn

C. Nước lợ

D. Trên cạn

Câu 4.Loại tế bào nào chiếm phần lớn lớp ngoài của thành cơ thể?

A. Tế bào mô bì – cơ.

B. Tế bào mô cơ – tiêu hoá.

C. Tế bào sinh sản.

D. Tế bào cảm giác.

Câu 5.Hình thức sinh sản vô tính của thuỷ tức là gì?

A. Phân đôi.

B. Mọc chồi.

C. Tạo thành bào tử.

D. Cả A và B đều đúng.