Đề tài tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu năm 2024
Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là một công cụ quản lý giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin kịp thời, chính xác về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Show
Hiện nay, ở Việt Nam giá bán thuốc phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt của Nhà nước. Chính vì vậy để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp dược thường hướng tới việc hạ giá thành sản phẩm; nhưng bên cạnh đó cũng phải quan tâm tới việc bảo đảm chất lượng thuốc. Để có thể vừa đảm bảo chất lượng thuốc thành phẩm vừa có thể hạ giá thành sản phẩm thì các doanh nghiệp phải quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu; trong đó kế toán nguyên vật liệu là một công cụ hỗ trợ đắc lực. Chính vì tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu cũng như công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco” để thực hiện luận văn thạc sỹ. 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu trong DNSXMột số công trình nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng:
Các công trình nghiên cứu trên đây đã hệ thống hóa được các nội dung cơ bản của kế toán hàng tồn kho cũng như kế toán nguyên vật liệu trong một số doanh nghiệp Việt Nam nhưng vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất đông dược. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.4. Câu hỏi nghiên cứu+ Vai trò và ý nghĩa của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần Traphaco nói riêng? + Kế toán nguyên vật liệu trong DNSX được thực hiện như thế nào? + Những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đặc điểm của nguyên vật liệu ảnh hưởng đến kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco? + Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco được tiến hành như thế nào? + Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco đã đạt được những thành tựu như thế nào trong việc đáp ứng nhu cầu quản lý? Và có những tồn tại nào cần phải hoàn thiện? + Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco? + Những điều kiện nào cần phải thực hiện để nâng cao tính khả thi và hiệu quả cho các giải pháp hoàn thiện đó? 1.5. Đối tượng nghiên cứu
1.6. Phạm vi nghiên cứu
1.7. Phương pháp nghiên cứuLuận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp và so sánh kết hợp với phương pháp phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu để tìm hiểu, phân tích vai trò của nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất và tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco. 1.8. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu gồm 4 chươngChương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu Chương 2: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 3: Phân tích thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco. Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1Trong chương 1, tác giả đã trình bày cụ thể các nội dung: tính cấp thiết phải thực hiện đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco”; khái quát nội dung của một số nghiên cứu về đề tài kế toán nguyên vật liệu trong DNSX; mục tiêu thực hiện đề tài nghiên cứu; các câu hỏi cần phải nghiên cứu để thực hiện được mục tiêu đó; các giới hạn về đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu; các phương pháp nghiên cứu được sử dụng; ý nghĩa của luận văn. CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong DNSX2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu Theo như cả 2 chuẩn mực VAS 02 và IAS 02 về “Hàng tồn kho” quy định thì “Nguyên vật liệu là những tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ”.
2.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
2.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu Các phương pháp phân loại nguyên vật liệu:
2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) “Hàng tồn kho” và Chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 (IAS 02) “ Hàng tồn kho” đều quy định: Giá trị nguyên vật liệu phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc nguyên vật liệu bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Để xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp nhập trước – xuất trước, phương pháp nhập sau – xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền. 2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệuCác doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống chứng từ nguyên vật liệu vừa phù hợp với quy định của Nhà nước về chế độ chứng từ kế toán vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý NVL của đơn vị. Để tổ chức kế toán chi tiết, doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp sau:
2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu2.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư trên sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. 2.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức: (Hình ảnh) 2.4.3. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu Cuối kỳ kế toán, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn giá gốc của NVL trên sổ sách kế toán thì doanh nghiệp phải tiến hành lập dự phòng giảm giá cho số vật liệu đó. Tuy nhiên, đối với nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải tiến hành cho từng danh điểm vật liệu, sau đó tổng hợp lại để ra tổng số dự phòng cần lập. Để theo dõi tình hình biến động của khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho người ta sử dụng tài khoản 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 2.5. Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu theo các hình thức kế toánCó 5 hình thức sổ kế toán: Hình thức Nhật ký chung; Hình thức Nhật ký – Sổ Cái; Hình thức Chứng từ ghi sổ; Hình thức Nhật ký – Chứng từ; Hình thức kế toán trên máy vi tính. Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ và năng lực của cán bộ kế toán của đơn vị mình để lựa chọn hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp. 2.6. Hệ thống báo cáo kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tài chính: là những báo cáo phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Báo cáo quản trị: là những báo cáo chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2Trong chương 2, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản nhất về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất: từ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất; các yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất đến các nội dung cơ bản của kế toán nguyên vật liệu trong DNSX. Đây chính là nền tảng lý thuyết cho việc xem xét, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO3.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Traphaco3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Traphaco Ngày 28/11/1972: thành lập tổ sản xuất thuốc thuộc Ty Y tế Đường sắt. Ngày 01/06/1993: đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm Đường sắt. Năm 1994, Xí nghiệp dược phẩm Đường sắt cũng được đổi tên thành Công ty Dược và thiết bị vật tư y tế Bộ Giao thông vận tải (tên giao dịch là Traphaco). Ngày 01/01/2000, Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị vật tư y tế Traphaco chính thức bắt đầu hoạt động theo hình thức công ty cổ phần với 45% vốn Nhà nước. Ngày 05/07/2001, Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị vật tư Y tế Traphaco đổi tên thành Công ty cổ phần Traphaco. 3.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Traphaco Công ty cổ phần Traphaco là công ty đứng đầu trong thị trường đông dược tại Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh các loại dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên với quy trình sản xuất hiện đại đạt tiêu chuẩn GMP-WHO và quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ từ khâu mua sắm, dự trữ dược liệu cho đến khi ra sản phẩm cuối cùng. 3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Traphaco Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty đã được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng. Với mô hình này, các hệ thống chức năng không có quyền ra lệnh cho cấp dưới mà chỉ giúp lãnh đạo ra quyết định trong phạm vi chuyên môn của mình. Và để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình thì mỗi phòng ban lại có nhu cầu thông tin về tình hình dự trữ, bảo quản và sử dụng NVL khác nhau. 3.1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Traphaco
Công ty Cổ phần Trapharco là đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán, vì vậy để giảm nhẹ khối lượng công việc cho kế toán trưởng cũng như đảm bảo việc chuyên môn hóa trong quản lý, Công ty đã tiến hành phân quyền quản lý cho phó phòng phụ trách tổng hợp quản lý kế toán thuế, kế toán tài sản cố định, kế toán vật tư; và phó phòng phụ trách doanh thu phụ trách kế toán doanh thu của 3 miền; ngoài ra, kế toán tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng, thủ quỹ và các nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán trưởng.
Công ty hiện đang áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006 về Chế độ kế toán doanh nghiệp.
3.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco3.2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco
Toàn bộ nguyên vật liệu mà Công ty cổ phần Traphaco đang sử dụng đều mang đầy đủ những đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung. Bên cạnh những đặc điểm chung đó, nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco còn mang những đặc thù riêng như sau:
3.2.2. Xác định giá trị ghi sổ và lập báo cáo của NVL tại Công ty cổ phần Traphaco
3.2.3. Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco Hệ thống chứng từ kế toán nguyên vật liệu được sử dụng tại Công ty cổ phần Traphaco: Hợp đồng kinh tế, Đơn đặt hàng; Hóa đơn tài chính, Invoice, tờ khai nhập khẩu, Phiếu kiệm nghiệm, Quyết định nhập vật tư; Lệnh sản xuất, Phiếu thanh toán sản phẩm, Đề nghị xuất vật tư cho nghiên cứu sản phẩm; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu, Quyết định tiêu hủy nguyên vật liệu, Quyết định xử lý NVL sau kiểm kê. Hiện nay, để tiến hành kế toán chi tiết NVL, Công ty cổ phần Traphaco đang sử dụng phương pháp thẻ song song. 3.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco Do số lượng và chủng loại nguyên vật liệu của Công ty rất phong phú, đa dạng, số lượng nghiệp vụ nhập xuất nhiều nên để đảm bảo theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư; Công ty cổ phần Traphaco đã tiến hành hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3.2.5. Nghiệp vụ kiểm kê kho nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3Trong chương 3, tác giả đã tập trung vào việc phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco với các nội dung: tìm hiểu đặc điểm và cách phân loại dược liệu; công tác quản lý dược liệu tại Công ty; phương pháp xác định giá trị ghi sổ và lập báo cáo của nguyên vật liệu; các thủ tục nhập – xuất kho NVL; công tác tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán; phương pháp kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đối với nguyên vật liệu tại Công ty. CHƯƠNG 4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco4.1.1. Những ưu điểm
+ Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán về NVL của công ty được lập tương đối đầy đủ theo đúng quy định của Chế độ kế toán Việt Nam và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. + Sổ kế toán tổng hợp NVL được tổ chức theo hình thức Nhật ký chung với những mẫu sổ đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm tra.
4.1.2. Những tồn tại
+ Các mã vật tư không được xây dựng theo một quy chuẩn nhất định dẫn đến khó gợi nhớ. + Không xây dựng mã hiệu riêng đối với những loại dược liệu và hóa chất có cùng tên gọi nhưng khác nhau về nguồn gốc hoặc dạng bào chế.
4.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Traphaco
“Lấy khoa học công nghệ làm trung tâm, lấy thị trường để định hướng, lấy tăng trưởng làm động lực, lấy chất lượng để cam kết với khách hàng”
Định hướng phát triển sản phẩm: “Công nghệ mới & bản sắc cổ truyền” Định hướng phát triển doanh nghiệp: Xây dựng Traphaco trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe có năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ cao có nguồn gốc tự nhiên. 4.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần TraphacoNhững văn bản pháp quy chỉ mang tính hướng dẫn chung; vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán dựa trên hệ thống các quy định pháp luật sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Hoàn thiện kế toán NVL góp phần nâng cao khả năng kiểm soát chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm thuốc, nâng cao lợi nhuận. Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu góp phần cung cấp thông tin về thời gian lưu kho cũng như tình trạng chất lượng của nguyên vật liệu giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định kịp thời, phù hợp, giảm thiểu tối đa tổn thất có thể xảy ra. Từ các lý do nêu trên có thể thấy rằng việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco là thực sự cần thiết và có ý nghĩa to lớn cả về lý luận lẫn thực tiễn. 4.4. Một số yêu cầu đối với việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệuQuá trình hoàn thiện phải tuân thủ theo một số yêu cầu sau:
4.5. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần TraphacoKế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco cần phải hoàn thiện các nội dung sau:
4.6. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện luận văn kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco4.6.1. Về phía Nhà nước Nhà nước và các cơ quan chức năng cần thực hiện một số công việc sau nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị mình:
4.6.2. Về phía Công ty
4.7. Đóng góp của đề tài nghiên cứuVề mặt lý luận, Luận văn đã trình bày được hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực tiễn, Luận văn cũng có những đóng góp đáng kể trong việc tìm hiểu và hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco. 4.8. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương laiBên cạnh những đóng góp đã đạt được, Luận văn vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như sau:
4.9. Kết luận về đề tài nghiên cứuLuận văn đã cung cấp cơ sở lý luận cũng như một số giải pháp có tính khả thi cao nhằm hoàn thiện luận văn kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, từ đó góp phần hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường; đồng thời góp phần bảo tồn và phát triển các nguồn dược liệu quý của Việt Nam. |