Câu thành ngữ đầu gì đuôi chuột


CHUỘT TRONG THÀNH NGỮ VÀ TỤC NGỮ VIỆT NAM

Loài vật rất phổ biến, đông đảo, vừa tinh ranh, láu lỉnh, vui nhộn, vừa ngộ nghĩnh, độc đáo và giàu ý nghĩa biểu tượng, chuột được lấy làm hình ảnh ẩn dụ sinh động cho nhiều câu thành ngữ, tục ngữ của người Việt Nam…

- Bày đường chuột chạy: chỉ cách cho kẻ xấu tránh bị trừng phạt.

- Cháy nhà ra mặt chuột (cháy nhà mặt chuột mới trơ):Do xảy ra biến cố mà mới phơi bày, lộ tẩy sự thật hoặc thấy rõ chân tướng của người liên quan.

- Chuột cắn dây buộc mèo: Làm ơn, cứu giúp cho kẻ thường săn đuổi, làm hại.

- Chuột chạy cùng sào : Lâm vào tình thế đặc biệt khó khăn, đã đến bước đường cùng, khó lòng xoay xở, tìm ra lối thoát được.

- Chuột chạy hở đuôi: 1.Thuộc ruộng xấu, lúa không phát triển được, thân cây mọc thấp và sơ xác, ví như chuột mà lẩn nhanh trong ruộng đó vẫn bị hở lộ đuôi; 2.Không che giấu được toàn bộ hành vi, sự việc, bị lộ một phần bí mật.

- Chuột chê xó bếp chẳng ăn /Chó chê nhà dột ra nằm bụi tre: Chế giễu kẻ làm bộ, đỏng đảnh, khó tính.

- Chuột chù chê khỉ răng hôi / Khỉ lại chả lời cả họ mày thơm: Câu nói dí dỏm chê cười những kẻ chẳng hay ho lại đi giễu cợt người khác.

- Chuột chù đeo đạc: Kẻ xấu xa lại tỏ ra là tốt, lên mặt dạy đời(đạc: loại chuông, mõ đeo ở cổ các con vât).

- Chuột chù lại có xạ hương:1.Giễu kẻ yếu kém, không có tài mà lại kiêu căng, làm bộ, khoe mẽ ;2. Chuyện ngược đời.

- Chuột chù nếm dấm: Kẻ không biết gì lại tỏ ra thành thạo (về vấn đề lĩnh vực nào đó ).

- Chuột đội vỏ trứng: Che giấu bản chất xấu xa bằng cái mã tốt đẹp, hào nhoáng bên ngoài.

- Chuột gặm chân mèo: 1.Liều lĩnh, dại dột làm việc nguy hiểm; 2. Lâm vào hoàn cảnh trớ trêu, phải thực hiện hành vi táo bạo, bất lợi.

- Chuột sa chĩnh gạo: (Chuột sa lọ mỡ):May mắn, gặp được nơi sung sướng, đầy đủ một cách tình cờ ngẫu nhiên.

- Chuột xa cũi mèo: Rủi ro, rời vào đặc biệt nguy hiểm, đe dọa trực tiếp tới tính mạng mình.

- Đầu dơi mặt chuột : 1. Có bề ngoài xấu xí, hình thú quái dị; 2. Chỉ kẻ lưu manh, đểu cáng, hung hãn.

- Đầu voi đuôi chuột: Chủ trương, kế hoạch,việc làm lúc đầu có vẻ to tát, thuận lợi, nhưng cuối cùng bỏ dở dang hoặc không đạt được kết quả tương xứng.

- Giết một con mèo, cứu vạn con chuột: tiêu trừ một kẻ thù nguy hiểm là cứu giúp được nhiều thành phần đối nghịch đối với nó.

- Khói như hun chuột: Khói đặc, nghi ngút, cay xè, lan rộng và nhanh.

- Làm dơi làm chuột: Làm việc mờ ám, không rõ ràng không chính đáng.

- Len lét như chuột ngày: Nhút nhát, sợ sệt, đi nhẹ với vẻ dè chùng sợ người khác trông thấy.

 - Lù rù như chuột chù phải khói: Kém tinh nhanh, rất chậm chạp và đờ đẫn.

 - Mắt dơi mày chuột: Có tướng mạo thể hiện tâm địa gian xạo, xấu xa.

- Mặt như mặt chuột (Mặt như chuột kẹp): Chế giễu người có mặt choắt với mặt lồi, má hõm.

- Mèo con bắt chuột cống: 1. Người có tuổi nhát gan như trẻ con; 2. Người có ưu thế lại bất lực; thất bại trước sự mãnh mẽ của kẻ bình thường.

- Mèo hay khen mèo dài đuôi /Chuột khen chuột nhỏ dễ chui dễ trèo: Tự khen, tự khoe những ưu điểm của mình, không ai chịu thua ai.

- Mèo mẹ bắt chuột con: Người có khả năng lớn mà lại chỉ làm những chuyện nhỏ hoặc chỉ thu được những kết quả nhỏ nhoi.

- Mèo nhỏ bắt chuột con: Làm việc vừa phải , phù hợp , tương xứng với khả năng, sức lực của mình  

- Ném chuột còn ghê cũi bát: Muốn xóa bỏ một điều gì nguy hại cũng phải dè chừng để tránh làm tổn thương đến những đối tượng liên quan tới điều nguy hại đó (cũi bát: đồ đựng bằng tre có bốn chân, dùng chưa bát đĩa).

- Ném chuột vỡ chum: Hành động không mang đến kết quả gì đáng kể, trong khi lại gây ra tổn thất lớn hơn nhiều.

- Nhà ổ chuột: Nhà chật hẹp, chui rúc, bẩn thỉu của dân nghèo.

- Nói dơi nói chuột: 1. Nói linh tinh, không có cơ sở, căn cứ gì hoặc không có nội dụng cụ thể ;2. Nói dối hoặc nói ỡm ờ, nói nước đôi.
- Nửa dơi, nửa chuột (Dở dơi dở chuột): Lai căng hoặc mập mờ, không rõ ràng.

- Sắc nanh chuột dễ cắn cổ mèo: Dù kẻ thù nguy hiểm thế nào nhưng nếu mình có mưu mẹo, có phương tiện thì mình cũng thắng được.

- Rình như mèo rình chuột: Rình rập một cách chăm chú và kiên nhẫn

- Thì thụt như chuột ngày:Đi lại, ra vào lén lút, biểu hiện những việc ám muội thiếu đứng đắn.

- Trốn như chuột:1.Sợ hãi, hốt hoảng bỏ chạy;2. Lẩn trốn vào những nơi ngóc ngách, khó tìm.

- Ướt như chuột lột: Ướt sũng, ướt hết từ đầu đến chân (lột: Dạng biến âm của từ lụt).

- Voi đú, chó đú, chuột chù cũng nhảy cẫng: Đua đòi, bắt chước không phải lối, trở nên lố bịt, kệch cỡm.

PHONG HÓA

LPhong Hóa - tinvui.org

Skip to content

Qua bài viết ý nghĩa thành ngữ đầu voi đuôi chuột có nghĩa là gì của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết.

Từ khóa liên quan:

đầu voi đuôi chuột trong tiếng anh đặt câu với đầu voi đuôi chuột

ý nghĩa đầu voi đuôi chuột

Câu thành ngữ đầu gì đuôi chuột

Bài viết được chúng tôi tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau từ mơ thấy tiền bạc, nhẫn vàng, vòng vàng, vay nợ ngân hàng, cho đến các loại bệnh như cảm cúm, ung thư, đau nhức xương khớp nói riêng hay các loại bệnh gây ảnh hưởng sức khỏe nói chung (như bệnh trĩ nội - trĩ ngoại, viêm loét tiêu hóa, bệnh đau đầu - thần kinh). Những giấc mơ - chiêm bao thấy bác sĩ - phòng khám bác sĩ hay phẫu thuật..... Nếu có thắc mắc hay sai sót gì hãy liên hệ qua email để được giải đáp.

error: Content is protected !!

Thành ngữ là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong lời ăn tiếng nói cũng như sáng tác thơ ca văn học tiếng Việt. Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

Việc nói thành ngữ là một tập hợp từ cố định có nghĩa là thành ngữ không tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp, cũng không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ. Thành ngữ thường bị nhầm lẫn với tục ngữ và quán ngữ. Trong khi tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý nhằm nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, hay phê phán sự việc, hiện tượng. Một câu tục ngữ có thể được coi là một tác phẩm văn học khá hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, và chức năng thẩm mỹ, cũng như chức năng giáo dục. Còn quán ngữ là tổ hợp từ cố định đã dùng lâu thành quen, nghĩa có thể suy ra từ nghĩa của các yếu tố hợp thành.

Định nghĩa - Khái niệm

đầu voi đuôi chuột có ý nghĩa là gì?

Dưới đây sẽ giải thích ý nghĩa của câu đầu voi đuôi chuột trong tiếng Việt của chúng ta mà có thể bạn chưa nắm được. Và giải thích cách dùng từ đầu voi đuôi chuột trong Thành ngữ Tiếng Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ đầu voi đuôi chuột nghĩa là gì.

Khởi đầu lớn lao, rốt cuộc tầm thườngSự việc lúc khởi đầu có vẻ to tát, quy mô nhưng kết cục lại chẳng ra gì.
  • yếu hèn thua thiệt là gì?
  • yêu nên tốt, ghét nên xấu là gì?
  • lấy vợ kén tông, lấy chồng kén giống là gì?
  • ma không thương người ốm là gì?
  • vợ hiền hoà, nhà hướng nam là gì?
  • mồng ba ăn rốn, mồng bốn ngồi trơ là gì?
  • điếc không sợ súng là gì?
  • thiếu tháng hai mất cà, thiếu tháng ba mất đỗ là gì?

Tóm lại nội dung ý nghĩa của câu "đầu voi đuôi chuột" trong từ điển Thành ngữ Tiếng Việt

đầu voi đuôi chuột có nghĩa là: Khởi đầu lớn lao, rốt cuộc tầm thường. Sự việc lúc khởi đầu có vẻ to tát, quy mô nhưng kết cục lại chẳng ra gì.

Đây là cách dùng câu đầu voi đuôi chuột. Thực chất, "đầu voi đuôi chuột" là một câu trong từ điển Thành ngữ Tiếng Việt được cập nhập mới nhất năm 2022.

Kết luận

Hôm nay bạn đã học được thành ngữ đầu voi đuôi chuột là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Nhiều người thắc mắc Bài viết hôm nay sẽ giải đáp điều này

Thành ngữ liên quan:

Đầu – Đuôi: là những phần trên cơ thể của con vật

Voi – Chuột: Voi là con vật có trọng lượng nặng nhất trên cạn và chuột là loại động vật nhỏ và rất lanh

Ý nghĩa thành ngữ đầu voi đuôi chuột có nghĩa là nói đến một sự việc hoặc hành động nào đó lúc khởi đầu thì vô cùng to lớn và mạnh mẽ sau đó cuối cùng thì bỏ bê cho người khác thậm chí là làm không đến nơi đến chốn làm cho có. Cũng giống như chỉ hứa cho có chứ không bao giờ thực hiện hay hoặc nói vu khống và hãm hại người khác.

Đầu voi đuôi chuột

Thành ngữ liên quan:

– Hứa hươu hứa vượn

Chuyển thể thành ngữ sang tiếng nước ngoài:

Tiếng Anh: mountain
Tiếng Trung: 山
Tiếng Hàn: 산
Tiếng Nhật: 山

Qua bài viết của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết.

,