Chi nhanh cty cp thuế ke toán luat viet a
Tại hội thảo, chúng tôi nhận được nhiều câu hỏi về việc giao dịch với chi nhánh có phải là quan hệ Giao dịch Liên kết không? Theo quan điểm của nhiều cơ quan thuế, Công ty có thành lập chi nhánh và có tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào Chi nhánh thì chi nhánh và công ty là các bên liên kết 2. Giao dịch với chi nhánh là giao dịch liên kết:Do chi nhánh là bên liên kết, giao dịch giữa công ty và chi nhánh là các giao dịch liên kết và công ty, chi nhánh thực hiện kê khai các giao dịch liên kết kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN. 3. Ấn định thuế giao dịch cho vay với chi nhánhTại công văn 3782/TCT-CS năm 2023 có đề cập: Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp không phải là tổ chức hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng có hoạt động cho vay không thường xuyên nếu cho tổ chức khác vay (bao gồm cả chi nhánh của doanh nghiệp mà chi nhánh này nộp thuế thu nhập doanh nghiệp riêng) không tính lãi hoặc có lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường thì thuộc trường hợp ấn định thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Đối với trường hợp cho vay, có kỳ hạn trả lãi cụ thể theo hợp đồng vay thì doanh nghiệp phải ghi nhận vào doanh thu tài chính của kỳ phát sinh lãi vay phải thu không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp cho vay đã thu được tiền lãi hay chưa. Tham khảo hướng dẫn Công văn 3745/TCT-TTKT Công văn số 5547/TCT-TTKT ngày 28/12/2020 của Tổng cục Thuế về giải đáp chính sách thuế: “… trường hợp chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên thương mại Giang Anh (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100828580-003 ngày 17/4/2009) là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH MTV thương mại Giang Anh, đăng ký hạch toán độc lập, kê khai nộp thuế TNDN riêng với trụ sở chính, có phát sinh giao dịch vay với trụ sở chính trong kỳ 2017-2019 thì thuộc đối tượng áp dụng quy định của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP…” Công văn số 2998/TCT-TTKT ngày 10/8/2021 của Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc xác định giao dịch liên kết giữa công ty và chi nhánh hạch toán độc lập: “…trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH Thuận Phú – Khu khám chữa bệnh theo yêu cầu và kỹ thuật cao (gọi tắt là chi nhánh) hoạt động theo ủy quyền của Công ty TNHH Thuận Phú, hạch toán độc lập, vốn và tài sản 100% là của Công ty TNHH Thuận Phú thì Công ty TNHH Thuận Phú và Chi nhánh được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi phát sinh giao dịch liên kết các bên có nghĩa vụ kê khai theo quy định.” Tham khảo thêm tại: Chi phí lãi vay giao dịch liên kết Cơ sở pháp lý: Nghị định 132/2020/NĐ-CP Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP – Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này… Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết 1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
|