Cho ví dụ câu đặc biệt chúng mình
Tiếng Việt mà chúng ta đang sử dụng đẹp vì ngôn từ, ngữ pháp phong phú, đa dạng. Một trong nhiều điều tạo nên sự đa dạng và phong phú đó là các kiểu câu. Ta đã từng học qua các kiểu câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật… Và trong bài học này mình sẽ làm quen với kiểu câu khác là câu đặc biệt. Show
Định nghĩa câu đặc biệtCâu đặc biệt là câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ. Hay nói cách khác nó là kiểu không theo bất kỳ quy tắc ngữ pháp nào. Ví dụ: Cho biết câu sau là câu rút gọn hay câu đặc biệt? giải thích vì sao? Câu 1: Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người. Câu được in đậm trên là câu rút gọn vì thành phần vị ngữ đã được lược bỏ và có thể khôi phục lại Câu 2: Sài Gòn. Mùa xuân năm 1975. Các cánh quân đã sẵn sàng cho trận tấn công lịch sử. Hai câu in đậm trên không có thành phần chủ ngữ, vị ngữ nên nó là câu đặc biệt. Xem thêm: Các thành phần chính của câu Tác dụng của câu đặc biệt
Sự khác nhau giữa câu đặc biệt và câu rút gọn
Bài tập ví dụTìm trong ví dụ những câu đặc biệt, câu rút gọn. Nêu tác dụng của chúng. a ) (1)Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. (2)Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.(3) Nhưng cũng có khi cất dấu kín đáo trong rương, trong hòm.(4) Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. (5) Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến. Đáp án: Các câu rút gọn gồm: (2 ) Có khi được trưng bày trong tủ kính… (3 ) Nhưng cũng có khi cất dấu kín đáo… (5 ) Nghĩa là phải ra sức giải thích …. Tác dụng là làm cho câu gọn hơn, tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước. Trong đoạn văn trên không có câu đặc biệt nào. b ) Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cảnh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây… Bốn giây… Năm giây. Lâu quá! Đáp án: Những câu đặc biệt gồm: Ba giây… Bốn giây… Năm giây: Để xác định thời gian. Lâu quá! để bộc lộ cảm xúc. Câu rút gọn: Không có. c ) Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi. Đáp án: Câu đặc biệt là “ Một hồi còi” nó có tác dụng thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng. d ) Chim sâu hỏi chiếc lá: Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! Bình thường lắm, chẳng có gì đáng để kể đâu. Câu đặc biệt là “Lá ơi!” có tác dụng gọi – đáp. Câu rút gọn là: “Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!” và câu “Bình thường lắm, chẳng có gì đáng để kể đâu”. Nó có tác dụng làm cho câu gọn hơn, trách lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước.
Câu đặc biệt là câu không có cấu tạo theo mô hình cụm chủ ngữ – vị ngữ như các câu thông thường. Hay nói cách khác, câu đặc biệt là kiểu câu không tuân theo bất kỳ quy tắc ngữ pháp nào. 2. Ví dụ về câu đặc biệtĐặt các câu đặc biệt: – Bố ơi ? (dùng hỏi đáp). – Mừng quá ! Lại đạt điểm 10 môn Toán rồi. (“Mừng quá” là câu đặc biệt bộc lộ cảm xúc vui mừng). – Thành phố Hồ Chí Minh. Mùa thu năm 1975. (“Thành phố Hồ Chí Minh” là câu đặc biệt xác định thời gian, địa điểm). – Gió. Mưa. Lạnh. Mùa đông trên Hà Nội có những nét đặc trưng của nó. (” Gió. Mưa. Lạnh” là câu đặc biệt có tác dụng liệt kê, thông báo của sự vật, hiện tượng). Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về Câu đặc biệt nhé! 3. Tác dụng của câu đặc biệtCâu đặc biệt được sử dụng phổ biến trong giao tiếp hàng ngày và trong văn học với các mục đích cụ thể:
Ví dụ: “Đêm Giáng Sinh. Cái lạnh như “cắt da cắt thịt” vẫn không đủ để xua tan đi sự cô đơn trong lòng”. => “Đêm giáng sinh” là một câu đặc biệt dùng để xác định thời gian. Ví dụ: “May quá! Điểm của tao vừa đủ để qua môn!” => “May quá!” là câu đặc biệt dùng để bộc lộ cảm xúc vui mừng của người nói khi vừa đủ điểm qua môn, không phải học lại.
Ví dụ: “Hoa ơi! Hoa ơi! – Hồng kêu lên khi thấy một người có dáng người giống bạn của mình”. => “Hoa ơi! Hoa ơi!” là câu đặc biệt có chức năng dùng để gọi đáp. Hay: “Thanh ơi! Xuống đây mẹ bảo! – Dạ” => “Thanh ơi!” là câu đặc biệt được dùng với chức năng gọi. “Dạ!” là câu đặc biệt có chức năng dùng để đáp.
Ví dụ: “Buổi sớm tại vùng quê thật trong lành. Tiếng chim. Tiếng người.” => “Tiếng chim. Tiếng người” là câu đặc biệt dùng để liệt kê các âm thanh vào buổi sáng sớm của vùng quê. 4. Viết đoạn văn ngắn có dùng câu đặc biệtThời gian trôi qua nhanh quá, mới mà tôi đã rời xa ngôi trường tiểu học đã một năm. Ôi nhớ lắm! buổi đầu tiên đi đến trường bỡ ngỡ và thẹn thùng biết bao. Thầy cô, bạn bè mới đều khiến tôi rụt rè, sợ sệt khi phải đối mặt với những điều xa lạ. Rồi ngay mai đây tôi phải làm quen với những điều mới mẻ bắt đầu việc học tại một nơi mới. Tôi tin mình sẽ làm được. “Ôi nhớ lắm!” là câu đặc biệt có tác dụng bộc lộ cảm xúc của nhân vật. Đó là cảm xúc nhớ nhung, bồi hồi khi nhớ về buổi đầu tiên đến trường. 5. Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọnCâu đặc biệt và câu rút gọn khá giống nhau về mặt hình thức. Vì vậy mà có khá nhiều bạn bị nhầm lẫn giữa hai loại câu này. Trước khi chỉ ra điểm khác biệt giữa câu đặc biệt và câu rút gọn, chúng ta cùng tìm hiểu hai ví dụ sau: Ví dụ 1: Chửi. Đấm. Đánh. Đá. Ví dụ 2: Lão ta chạy đến. Chửi. Đấm. Đánh. Đá. Trong hai ví dụ trên, ví dụ 1 là câu đặc biệt và ví dụ 2 là câu rút gọn. Qua đó, chúng ta có thể chỉ ra điểm khác biệt của hai loại câu này như sau:
6. Một số dạng bài tập vận dụng về câu đặc biệtDạng 1: Xác định câu đặc biệt, câu rút gọn trong đoạn văn cho trước. Để làm được dạng bài tập này, các bạn phải vận dụng các kiến thức về đặc điểm của câu đặc biệt, câu rút gọn để tránh nhầm lẫn khi phân biệt hai loại câu này. Dạng 2: Xác định tác dụng của câu đặc biệt và câu rút gọn. Dạng bài này không chỉ tổng hợp kiến thức về câu đặc biệt, câu rút gọn mà còn giúp tăng khả năng cảm thụ văn học cho học sinh. Dạng 3: Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng câu đặc biệt và chỉ ra tác dụng của chúng trong đoạn văn. 7. Bài tập ví dụ1.Tìm trong ví dụ những câu đặc biệt, câu rút gọn. Nêu tác dụng của chúng. Ví dụ a ) (1)Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. (2)Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.(3) Nhưng cũng có khi cất dấu kín đáo trong rương, trong hòm.(4) Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. (5) Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến. Đáp án: Các câu rút gọn gồm: (2 ) Có khi được trưng bày trong tủ kính… (3 ) Nhưng cũng có khi cất dấu kín đáo… (5 ) Nghĩa là phải ra sức giải thích …. Tác dụng là làm cho câu gọn hơn, tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước. Trong đoạn văn trên không có câu đặc biệt nào. Ví dụ b ) Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cảnh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây… Bốn giây… Năm giây. Lâu quá! Đáp án: - Những câu đặc biệt gồm: Ba giây… Bốn giây… Năm giây: Để xác định thời gian. Lâu quá! để bộc lộ cảm xúc. - Câu rút gọn: Không có. Ví dụ c ) Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi. Đáp án: Câu đặc biệt là “ Một hồi còi” nó có tác dụng thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng. Ví dụ d ) Chim sâu hỏi chiếc lá: Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! Bình thường lắm, chẳng có gì đáng để kể đâu. Đáp án: - Câu đặc biệt là “Lá ơi!” có tác dụng gọi – đáp. - Câu rút gọn là: “Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!” và câu “Bình thường lắm, chẳng có gì đáng để kể đâu”. Nó có tác dụng làm cho câu gọn hơn, trách lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước. |