Giữa giá trần và giá sàn là giá gì năm 2024

Khi tình hình kinh tế không ổn định, chính phủ có thể thiết lập giá trần và giá sàn cho các dịch vụ và hàng hóa khác nhau. Giá trần và giá sàn là những công cụ được sử dụng để quản lý tài nguyên hạn chế và bảo vệ người mua và người bán.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ thảo luận về giá trần và giá sàn cùng với ví dụ và sự khác biệt giữa chúng.

Giá trần trong Kinh tế học

Định nghĩa giá trần

Giá trần trong kinh tế là một biện pháp kiểm soát giá được chính phủ áp đặt để giới hạn giá tối đa của một hàng hoặc dịch vụ. Điều này thường được thực hiện nhằm bảo vệ người tiêu dùng khỏi việc tăng giá quá mức hoặc đảm bảo rằng hàng hoá thiết yếu có giá phải chăng. Ví dụ, chính phủ có thể áp đặt giá trần cho thuê nhà để giữ cho chi phí nhà ở phải chăng đối với người thu nhập thấp.

Khi giá trần được đặt dưới giá cân bằng thị trường, sẽ tạo ra sự thiếu hụt hàng hoặc dịch vụ, vì lượng hàng hoặc dịch vụ sẽ có cầu vượt quá lượng cung cấp. Điều này có thể dẫn đến sự không hiệu quả, khi người tiêu dùng có thể phải chờ đợi trong rất lâu hoặc trả giá cao hơn trên chợ đen, và những người sản xuất có thể bị ngăn cản khỏi việc sản xuất hàng hoặc dịch vụ.

Nhược điểm

Khi giá trị ước tính của một mặt hàng trên thị trường cao hơn giá trần, giá trần có thể gây ra sự thiếu hụt. Giá trần có thể dẫn đến lãng phí tài nguyên, phân phối hàng hóa không hiệu quả cho khách hàng và chợ đen, nơi mọi người có thể mua các phiên bản sản phẩm không được kiểm soát với giá rẻ hơn nhiều.

Khi quyết định xem liệu có áp đặt giá trần hoặc giá sàn, chính phủ đưa ra nhiều yếu tố cần xem xét. Chính phủ thường kết luận rằng những lợi ích tiềm năng quan trọng hơn những hạn chế tiềm năng đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.

Ví dụ về giá trần

Một ví dụ về giá trần trong lĩnh vực tiền điện tử có thể là chính phủ đặt một giới hạn pháp lý về mức giá tối đa mà một loại tiền điện tử cụ thể có thể đạt được. Điều này có thể được thực hiện thông qua các quy định hoặc luật pháp nhằm ngăn chặn việc đầu cơ và bảo vệ người tiêu dùng khỏi các mức giá quá cao. Ví dụ, nếu chính phủ của một quốc gia áp đặt giá trần cho Bitcoin là 10,000 đô, thì không ai trong quốc gia đó có thể mua hoặc bán Bitcoin với giá cao hơn mức đó.

Giá sàn trong Kinh tế học

Định nghĩa giá sàn

Giá sàn đề cập đến mức giá tối thiểu mà một tài sản (như một loại tiền điện tử) được phép giao dịch. Chính phủ hoặc cơ quan quản lý có thể áp dụng hoặc các nhà sáng lập tiền điện tử có thể thiết lập giá sàn.

Khi giá sàn được đặt cao hơn giá cân bằng thị trường, tạo ra sự dư thừa hàng hoặc dịch vụ, vì lượng cung cấp vượt quá lượng cầu. Điều này cũng có thể dẫn đến sự không hiệu quả, khi nhà sản xuất có thể phải lãng phí tài nguyên hoặc tiêu hủy hàng tồn kho dư thừa, và người tiêu dùng có thể phải trả giá cao hơn so với một thị trường cạnh tranh.

Nhược điểm

Mặc dù việc đặt giá sàn có những khía cạnh tích cực, nhưng chiến lược giá này cũng có những khía cạnh tiêu cực.

Ví dụ, việc áp đặt giá sàn gặp vấn đề khi nguồn cung trên thị trường không cho thấy đủ nhu cầu của các nhà cung cấp hiện có với mức giá đó. Giá sàn có thể dẫn đến sự phân phối không hiệu quả của các giao dịch giữa các nhà bán hàng khác nhau và việc bán hàng chất lượng cao với giá cao, trong khi một sản phẩm chất lượng thấp được bán với giá thấp đã đủ.

Một hệ quả không có ý định của giá sàn là khi áp dụng cho các nghề nghiệp được quy định và yêu cầu cấp phép, như nghề thợ điện. Trong những ngành nghề này, giá sàn tối thiểu làm cho việc có được bằng cấp khó khăn hơn. Yêu cầu cấp phép cho thợ điện làm cho nhiều người không muốn gia nhập ngành này. Kết quả là, những người có bằng cấp có thể tính giá cao hơn cho dịch vụ của họ do nhu cầu cao và cung thấp.

Hệ quả không có ý định là người ta cố gắng tiết kiệm tiền bằng cách tự sửa chữa các sự cố điện, điều này thường dẫn đến kết quả tai hại và đắt đỏ hơn so với việc tiết kiệm thực sự.

Ví dụ về giá sàn

Một ví dụ về giá sàn trong lĩnh vực tiền điện tử có thể là chính phủ đặt một giá tối thiểu cho các giao dịch Bitcoin nhằm ngăn chặn các hoạt động bất hợp pháp như rửa tiền. Một ví dụ khác có thể là đội ngũ dự án tiền điện tử đặt giá sàn cho token của họ để ngăn chặn việc thao túng giá bởi các nhà giao dịch.

Căn cứ theo Điều 8 Quyết định 352/QĐ-SGDHCM năm 2021 của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, đơn vị giao dịch trong chứng khoán được quy định như sau:

Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá
1. Đơn vị giao dịch lô chẵn đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Mỗi lệnh giao dịch lô chẵn không được vượt quá khối lượng tối đa là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.
2. Đơn vị giao dịch lô lớn đối với giao dịch thỏa thuận là 1 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Khối lượng giao dịch lô lớn lớn hơn hoặc bằng 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.
3. Đối với giao dịch trái phiếu: Không quy định đơn vị giao dịch.
.....

Theo quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, trong chứng khoán, đơn vị giao dịch đối với các loại giao dịch được xác định như sau:

- Đối với giao dịch khớp lệnh: Đơn vị giao dịch lô chẵn là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Ngoài ra, mỗi lệnh giao dịch lô chẵn không được vượt quá khối lượng tối đa là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.

- Đối với giao dịch thỏa thuận: Đơn vị giao dịch lô lớn là 1 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Khối lượng giao dịch lô lớn phải lớn hơn hoặc bằng 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.

- Đối với giao dịch trái phiếu: Không quy định đơn vị giao dịch.

Giữa giá trần và giá sàn là giá gì năm 2024

Giá trần và giá sàn trong chứng khoán là gì? Cách xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Giá trần và giá sàn trong chứng khoán là gì?

- Giá trần trong chứng khoán là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trong phiên giao dịch chứng khoán hôm đó. Giá trần trên bảng giá chứng khoán thường được biểu thị bằng màu tím.

- Giá sàn trong chứng khoán là mức giá thấp nhất nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trong phiên giao dịch hôm đó. Giá sàn trên bảng giá chứng khoán thường được biểu thị bằng màu xanh lơ.

Giữa giá trần và giá sàn là giá gì năm 2024

Cách xác định giá trần và giá sàn trong chứng khoán?

Theo quy định tại Điều 9 Quyết định 352/QĐ-SGDHCM năm 2021 của Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, giá trần và giá sàn trong chứng khoán được xác định như sau:

Thứ nhất: Giá trần và giá sàn trong ngày giao dịch của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF:

Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá trần)

Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá sàn).

Biên độ dao động giá trần = +7% so với giá tham chiếu (đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF).

Biên độ dao động giá sàn = -7% so với giá tham chiếu (đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF).

Lưu ý: Biên độ dao động này chỉ áp dụng đối với giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM

*Không áp dụng biên độ dao động giá trần/ sàn đối với một số trường hợp sau:

- Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết.

- Ngày đầu tiên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày.

(1) Trường hợp: Giá trần hoặc giá sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF = Giá tham chiếu, thì giá trần và giá sàn được điều chỉnh như sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá.

Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá.

*Lưu ý:

*Giá sàn điều chỉnh nhỏ hơn hoặc bằng 0: Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.

*Đơn vị yết giá được quy định như sau: (theo khoản 4 Điều 8 Quyết định 352/QĐ-SGDHCM năm 2021)

Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:

- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng:

Mức giá

Đơn vị yết giá

<10.000

10 đồng

10.000 - 49.950

50 đồng

≥ 50.000

100 đồng

- Đối với chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền: Áp dụng đơn vị yết giá 10 đồng cho tất cả các mức giá.

Đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận là 1 đồng.

Thứ hai: Giá trần và giá sàn trong ngày giao dịch đầu tiên và ngày giao dịch thông thường của chứng quyền mua dựa trên chứng khoán cơ sở là cổ phiếu:

Giá trần = Giá tham chiếu chứng quyền + (giá trần của cổ phiếu cơ sở - Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi

Giá sàn = Giá tham chiếu chứng quyền - (giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở - giá sàn cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi

*Lưu ý: Nếu giá sàn của chứng quyền nhỏ hơn hoặc bằng 0, giá sàn sẽ là đơn vị yết giá nhỏ nhất bằng 10 đồng.