Hướng dẫn dùng to int trong PHP

Cách sử dụng số (number) trong PHP

- Trong bài hướng dẫn này, các bạn sẽ được tìm hiểu chi tiết hơn về số nguyên (Integer), số thực (Float), chuỗi số (Number String)

Nội dung chính

  • Cách sử dụng số (number) trong PHP
  • Số nguyên (Integer) trong PHP
  • Số thực (Float) trong PHP
  • Số vô cực, vô hạn (Infinity) trong PHP
  • Không phải một số (NaN)
  • Chuỗi số (Number String) trong PHP
  • Chuyển đổi chuỗi số (hoặc số thực) sang số nguyên
  • 2. Kiểu dữ liệu Integer
  • 3. Kiểu dữ liệu Float
  • 4. Kiểu dữ liệu String
  • 5. Kiểu dữ liệu Boolean
  • 6. Kiểu dữ liệu Array
  • 7. Kiểu dữ liệu Object
  • 8. Kiểu dữ liệu NULL
  • 9. Kiểu dữ liệu Resource

Nội dung chính

  • Cách sử dụng số (number) trong PHP
  • Số nguyên (Integer) trong PHP
  • Số thực (Float) trong PHP
  • Số vô cực, vô hạn (Infinity) trong PHP
  • Không phải một số (NaN)
  • Chuỗi số (Number String) trong PHP
  • Chuyển đổi chuỗi số (hoặc số thực) sang số nguyên
  • 2. Kiểu dữ liệu Integer
  • 3. Kiểu dữ liệu Float
  • 4. Kiểu dữ liệu String
  • 5. Kiểu dữ liệu Boolean
  • 6. Kiểu dữ liệu Array
  • 7. Kiểu dữ liệu Object
  • 8. Kiểu dữ liệu NULL
  • 9. Kiểu dữ liệu Resource

- Trước tiên, một điều mà các bạn cần phải lưu ý về PHP đó chính là nó cung cấp tính năng chuyển đổi kiểu dữ liệu tự động.

- Ví dụ: Nếu bạn gán một giá trị số nguyên cho một biến thì kiểu dữ liệu của biến đó sẽ tự động là một số nguyên. Sau đó, nếu bạn gán giá trị là một chuỗi cho cùng biến đó thì kiểu dữ liệu của biến đó sẽ tự động chuyển lại thành kiểu chuỗi.

==> Việc chuyển đổi tự động này đôi khi có thể phá vỡ mã của bạn.

Số nguyên (Integer) trong PHP

- Số nguyên là một số không có phần thập phân, nó phải nằm trong phạm vi từ -2147483648 & 2147483647. Nếu giá trị lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giá trị này thì nó sẽ được lưu dưới dạng số thực (float), bởi vì nó vượt quá giới hạn của một số nguyên.

- Một điều quan trọng khác cần phải biết là ngay cả khi 4*2.5 bằng 10 thì kết quả vẫn được lưu dưới dạng số thực, bởi vì một trong các toán hạng là một số thực (2.5)

- Dưới đây là các quy tắc dành cho số nguyên:

  • Một số nguyên phải có ít nhất một chữ số.
  • Một số nguyên không được có dấu thập phân.
  • Một số nguyên có thể là số dương hoặc số âm.
  • Một số nguyên có thể thuộc một trong số các hệ thập phân (cơ số 10), hệ thập lục phân (cơ số 16), hệ bát phân (cơ số 8), hệ nhị phân (cơ số 2)

- Gợi ý: Để kiểm tra kiểu dữ liệu của một biến (giá trị) có phải là số nguyên hay không thì chúng ta có thể sử dụng các hàm như is_int() is_integer() is_long()

Số thực (Float) trong PHP

- Số thực là một số có phần thập phân, hoặc một số ở dạng số mũ.

- Kiểu dữ liệu số thực thường có thể lưu trữ giá trị lên đến 1.7976931348623E+308 (tùy thuộc vào nền tảng) và có độ chính xác tối đa là 14 chữ số.

- Gợi ý: Để kiểm tra kiểu dữ liệu của một biến (giá trị) có phải là số thực hay không thì chúng ta có thể sử dụng các hàm như is_float() is_double()

";
	var_dump($b);
?> 

Số vô cực, vô hạn (Infinity) trong PHP

- Nếu một số có giá trị lớn hơn PHP_FLOAT_MAX thì nó được coi là vô hạn.

- Để kiểm tra một số là “hữu hạn” hay “vô hạn” thì ta có thể sử dụng hàm is_finite() hoặc is_infinite()

Không phải một số (NaN)

- NaN là chữ viết tắt của Not a Number (không phải một số)

- NaN được sử dụng cho các phép toán bất khả thi.

- Để kiểm tra một giá trị có phải là “không phải một số” hay không thì ta sử dụng hàm is_nan()

Chuỗi số (Number String) trong PHP

- Hàm is_numeric() trong PHP có thể được sử dụng để kiểm tra xem một biến (giá trị) có phải là một số hay không, hàm sẽ trả về TRUE nếu là một số hoặc chuỗi số, ngược lại là FALSE.

- Lưu ý: Từ phiên bản PHP 7.0 trở về sau, hàm is_numeric() sẽ trả về FALSE cho các chuỗi số ở dạng thập lục phân (ví dụ như 0xf4c3b00a), bởi vì chúng không còn được coi là chuỗi số.

Chuyển đổi chuỗi số (hoặc số thực) sang số nguyên

- Đôi khi chúng ta cần chuyển một giá trị số sang một kiểu dữ liệu khác.

- Các hàm (int), (integer) hoặc intval() thường được sử dụng để chuyển đổi một giá trị thành một số nguyên.

Bài này sẽ giới thiệu các kiểu dữ liệu (data type) trong PHP. Để học tốt bài này, các bạn cần đọc lại bài Cài đặt môi trường lập trình Web PHP với XAMPP để biết cách chạy ứng dụng web PHP với XAMPP.

Biến (variable) có thể lưu trữ dữ liệu của những kiểu dữ liệu khác nhau. PHP hỗ trợ các loại kiểu dữ liệu sau:

– Kiểu dữ liệu được định nghĩa sẵn (pre-defined data type):

    • Boolean
    • Integer
    • Float
    • String

– Kiểu dữ liệu do lập trình viên định nghĩa (user-defined data type):

    • Array
    • Object

– Kiểu dữ liệu đặc biệt (special data type):

    • NULL
    • Resource

2. Kiểu dữ liệu Integer

Kiểu dữ liệu Integer lưu trữ giá trị số nguyên từ -2,147,483,648 (-2^31) đến 2,147,483,647 (2^31) trong hệ thống 32bit. Một số Interger có thể là số nguyên âm hoặc nguyên dương. Số Integer có thể được biểu diễn ở hệ cơ số 10 (decimal), 8 (octal), 16 (hexadecimal), 2 (binary) và mặc định là hệ cơ số 10.

Các số nguyên biểu diễn ở hệ bát phân được khai báo với chữ số 0 đứng đầu và hệ thập lục phân được khai báo với 0x đứng đầu.

";
// octal base integers
$octal = 015;
echo "Print decimal value of octal 15: ";
echo $octal."
"; // hexadecimal base integers $hexa = 0x45; echo "Print decimal value of hexadecimal 45: "; echo $hexa; ?>
Kết quả
704
Print decimal value of octal 15: 13
Print decimal value of hexadecimal 45: 69

3. Kiểu dữ liệu Float

Kiểu dữ liệu Float (Floating Point Numbers) trong PHP còn gọi là Double. Kiểu Float có thể chứa các số thực với dấu chấm động ngăn cách phần nguyên và phần thập phân.


Kết quả
104.13

4. Kiểu dữ liệu String

Một String là một chuỗi (String) các ký tự, kể cả các chữ số. Chúng ta có thể sử dụng dấu nháy kép (double quotes) hoặc nháy đơn (single quotes) để tạo một chuỗi (String). Hai loại dấu nháy này có một điểm khác biệt. Xem ví dụ bên dưới để thấy sự khác biệt này.

";
echo 'Domain name of website is $domainname';
?>
Kết quả
Domain name of website is gochocit.com
Domain name of website is $domainname

5. Kiểu dữ liệu Boolean

Kiểu dữ liệu Boolean chỉ lưu trữ 2 giá trị: TRUE hoặc FALSE. Giá trị kiểu NULL cũng được coi là FALSE trong Boolean. Ngoài NULL, 0 cũng được coi là FALSE trong Boolean. Nếu một chuỗi (string) rỗng (empty) thì nó cũng được coi là FALSE trong Boolean.


Kết quả
bool(true) bool(false) NULL bool(false) bool(false)

6. Kiểu dữ liệu Array

Một mảng (array) giúp lưu trữ nhiều giá trị có cùng kiểu dữ liệu trong một biến (variable).


Kết quả
array(3) { [0]=> string(5) "lemon" [1]=> string(6) "orange" [2]=> string(10) "strawberry" }

7. Kiểu dữ liệu Object

Lớp (class) và đối tượng (object) là 2 khái niệm quan trọng trong lập trình hướng đối tượng (object-oriented programming). Một class là một khuôn mẫu cho objects và một object là một thực thể của một class. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về class và object trong phần Lập trình OOP trong PHP.

domainname = $domainname;
      $this->numberposts = $numberposts;
    }
    public function message() {
      return "My website is " . $this->domainname . ", has " . $this->numberposts . " posts.";
    }
  }
  
  $myWebsite = new Website("gochocit.com", "370");
  echo $myWebsite -> message();
?>
Kết quả
My website is gochocit.com, has 370 posts.

8. Kiểu dữ liệu NULL

NULL là một kiểu dữ liệu đặc biệt, chỉ có thể lưu trữ một giá trị là NULL. Một biến (variable) có kiểu dữ liệu NULL là một biến không có giá trị nào được gán cho nó.


Kết quả
NULL

9. Kiểu dữ liệu Resource

Kiểu dữ liệu Resource là một kiểu dữ liệu đặc biệt. Nó thật chất không phải là kiểu dữ liệu thực tế. Nó thể hiện việc lưu trữ một tham chiếu đến các hàm và tài nguyên bên ngoài PHP. Một ví dụ phổ biến của việc sử dụng kiểu dữ liệu Resource là một kết nối đến database.

  • Kiểu dữ liệu enum trong Java
  • Trích xuất chuỗi với hàm substr() trong PHP
  • Hàm (function) và cách xây dựng hàm trong Python
  • Kiểu dữ liệu cấu trúc (struct) trong C++: định nghĩa và khai báo biến
  • Hướng dẫn sử dụng phần mềm mô phỏng mạch điện tử Proteus