Hướng dẫn tra cứu chứng minh nhân dân

Có thể trong một số trường hợp khi làm các thủ tục, cơ quan Nhà nước sẽ yêu câu cung cấp số Chứng minh nhân dân [CMND] cũ. Nếu chẳng may quên số CMND cũ, bạn có thể tra cứu lại số CMND cũ khi đã đổi sang CCCD gắn chip theo các cách đơn giản dưới đây.

1. Các cách tra cứu lại số CMND cũ khi đã đổi sang CCCD gắn chip

1.1 Tra cứu số CMND cũ bằng cách thủ công

Trong trường hợp đã quên số CMND, công dân có thể tra cứu thông qua các giấy tờ có chứa số CMND như:

- Hộ chiếu.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Giấy chứng nhận kết hôn.

1.2 Tra cứu thông qua mã QR trên thẻ CCCD gắn chip

Mã QR code trên thẻ CCCD có lưu thông tin về số CCCD, số CMND cũ. Do đó, công dân có thể tra cứu số CMND cũ thông qua cách này.

Đặc biệt, khi cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số CCCD, số CMND cũ của công dân thông qua việc quét mã QR code thì công dân không phải cung cấp Giầy xác nhận số CMND, CCCD.

Trường hợp trên mã QR code không có thông tin số CMND cũ, công dân có thể đề nghị cơ quan Công an [nơi tiếp nhận đề nghị cấp CCCD] để cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ.

Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND, CCCD tối đa không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

1.3 Tra cứu tàng thư CCCD để xác minh thông tin công dân

Trường hợp công dân không thể nhớ số CMND/CCCD cũ, và không biết cách nào để xác định được số CMND, thì có thể yêu cầu cán bộ tiếp nhận thông tin để tra cứu thông tin qua tàng thư CCCD.

Cách tra cứu lại số CMND cũ khi đã đổi sang CCCD gắn chip [Ảnh minh họa]

2. Đổi sang CCCD gắn chip, có bắt buộc phải nộp lại CMND?

Về vấn đề này, căn cứ theo Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA và Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD như sau:

- Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu cấp thẻ CCCD.

- Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thu nhận thông tin công dân:

  • Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
  • Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay.
  • Chụp ảnh chân dung;
  • In phiếu thu nhận thông tin CCCD, Phiếu thu thập thông tin dân cư [nếu có], Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư [nếu có] cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên;
  • Thu lệ phí theo quy định.
  • Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

- Thu lại CMND, thẻ CCCD đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD, đổi thẻ CCCD.

- Tra cứu tàng thư CCCD để xác minh thông tin công dân [nếu có].

- Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.

Như vậy, theo quy định trên khi chuyển sang thẻ CCCD/đổi thẻ CCCD, công dân bắt buộc phải nộp lại CMND cho cơ quan Công an nơi làm thủ tục.

3. Dùng song song CMND và CCCD sẽ bị phạt

Như đã trình bày ở phần trên, CMND và CCCD cũ sẽ bị thu hồi khi công dân làm thủ tục đổi CMND sang CCCD gắn chíp, đổi thẻ CCCD gắn chíp. Khi đó, CMND và CCCD cũ sẽ không còn giá trị sử dụng, bởi vậy việc cố tình không nộp lại CMND/CCCD cũ được coi là hành vi không thực hiện đúng quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi không thực hiện đúng quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, việc sử dụng song song CMND và CCCD gứn chip có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro như bị giả mạo giấy tờ, gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, khó cập nhật thông tin của nhân thân trong tương lai...

Bảo hiểm xã hội điện tử EBH hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về các cách tra cứu căn cước công dân và các lợi ích của nó. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác, xin vui lòng liên hệ với EBH, cơ quan Công an địa phương hoặc Bộ Công an để được hỗ trợ.

Sau đó quét mã QR trên mặt trước CCCD, sẽ hiển thị dòng thông tin, người dùng nhấn sao chép rồi dán vào trang bất kỳ là có thể xem được thông tin số CMND.

Trong đó: Dãy 12 số đầu tiên là số căn cước công dân [hoặc số CMND 12 số]; còn dãy 9 số tiếp theo là số CMND cũ [nếu có].

Như vậy, người dân có thể dễ dàng tra cứu số CMND bằng CCCD với vài thao tác đơn giản.

Cách tra cứu số CMND từ giấy tờ khác

Tìm số CMT trên hộ chiếu

Công dân đã được cấp hộ chiếu thì có thể tra cứu số CMT ngay trên hộ chiếu.

Xem số CMT trên sổ đỏ, sổ hồng

Trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [sổ đỏ, sổ hồng] có chứa thông tin số CMND của người sử dụng đất. Vì vậy người dân có thể tra cứu số CMND ngay trên bìa sổ đỏ.

Tra cứu số CMND trên giấy chứng nhận kết hôn

Trên giấy chứng nhận kết hôn có chứa thông tin số CMND/CCCD của vợ, chồng. Vì vậy đây cũng là một trong những cách để người dân tra cứu được số CMND.

Số CMND dùng để làm gì?

Theo Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA năm 2013, CMND là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

CMND hình chữ nhật dài 85,6 mm, rộng 53,98 mm, hai mặt Chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Mặt trước: Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm; có giá trị đến [ngày, tháng, năm]. Bên phải, từ trên xuống: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; chữ “Chứng minh nhân dân” [màu đỏ]; số; họ và tên khai sinh; họ và tên gọi khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú.

Mặt sau: Trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng; ngày, tháng, năm cấp Chứng minh nhân dân; chức danh người cấp; ký tên và đóng dấu.

Thời hạn sử dụng CMND đến khi nào?

Theo Thông tư 04/1999/TT-BCA[C13], CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Tuy nhiên mới đây, tại dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi đã có đề xuất:

Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. [Xem thêm tại đây]

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Làm sao để biết căn cước công dân đã làm xong chưa?

  1. Gọi đến tổng đài về Căn cước công dân của Bộ Công an [1900.0368] và nhấn phím số 4, sau đó làm theo hướng dẫn của tổng đài viên. 2] Tra cứu trên Cổng dịch vụ công quốc gia bằng cách nhập mã hồ sơ và mã xác thực. Mã hồ sơ được in trên Giấy hẹn trả Căn cước công dân.

Làm sao biết được số chứng minh nhân dân cũ?

Người dân có thể tra cứu lại số Chứng minh nhân dân [CMND] cũ khi đã đổi sang Căn cước công dân [CCCD] gắn chíp. Trong trường hợp đã quên số CMND, công dân có thể tra cứu thông qua các giấy tờ có chứa số CMND như: Hộ chiếu. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Làm sao để biết chứng minh nhân dân giả?

Theo đó, chữ ký và dấu trên thẻ thật được in rõ nét, màu sắc độc lập và tươi, đều. Còn trên thẻ giả, phần này bị in mờ nhòe, không rõ nét, có nhiều màu pha lẫn và không đều. Người dân có thể áp dụng cách tương tự để phân biệt CMND 9 số thật và CMND 9 số giả.

Tra căn cước công dân ở đâu?

Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: //dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html..

Bước 2: Bấm vào Thông tin dịch vụ, tiếp tục bấm vào Tra cứu hồ sơ.

Bước 3: Nhập mã hồ sơ làm Căn cước công dân và nhập mã xác thực..

Chủ Đề