Quốc gia phương tây cổ đại xuất hiện ở đâu

s' CÁC ọuốc GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY A. HƯỚNG DẪN HỌC Mục tiêu bài học Nhận biết và ghi nhớ tên, vị trí và thời gian hình thành của các quốc gia cổ đại phương Tây. Giải thích được vì sao ở các quốc gia này điều kiện thiên nhiên không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nhưng nền kinh tế vẫn phát triển. Nhận biết và ghi nhớ xã hội cổ đại phương Tây bao gồm những giai cấp nào ? Thân phận của mỗi giai cấp thế nào ? Bước đầu giải thích được thế nào là chế độ chiếm hữu nô lệ. Thấy rõ được sự bất bình đẳng trong xã hội chiếm hữu nô lệ. Làm quen với việc tự lập bảng so sánh về sự giống và khác nhau giữa hai khu vực,. Thấy được mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế - xã hội của hai khu vực Đông và Tây. Kiến thức cơ bản Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây Vào khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, ở vùng bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a đã hình thành hai quốc gia cổ đại là Hi Lạp và Rô-ma. ở vùng này điều kiện thiên nhiên không thuận lợi cho việc trồng lúa, nhung cư dân ở đây trồng rất nhiều nho và ôliu,... Nhờ có công cụ bằng sắt nên các nghề thủ công : luyện kim, đồ gốm, nấu rượu nho,... rất phát triển. Nhờ có nhiều hải cảng tốt, thương nghiệp và ngoại thương, rất phát triển. Họ sang tận Lưỡng Hà, Ai Cập bán các sản phẩm thủ công, rượu nho... mua về lúa mì và súc vật. Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rô-ma gồm những giai cấp nào ? Xã hội cổ đại Hi Lạp và Rô-ma gồm hai giai cấp cơ bản là : chủ nô và nô lệ. Thân phận của hai giai cấp này khác hẳn nhau. + Chủ nô là những chủ xưởng, chủ lò, chủ các thuyền buôn rất giàu có và có thế lực về chính trị. Họ có rất nhiều nô lệ và coi nô lệ là tài sản, là "công cụ biết nói" của họ. + Nô lệ chiếm số đông, là lực lượng lao động chính trong xã hội, họ phải làm việc rất cực nhọc và bị chủ đối xử tàn bạo như thường xuyên bị đánh đập, bị đóng dấu bằng sắt nung đỏ lên trán hoặc cánh tay... Chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hi Lạp và Rô-ma, nô lệ nhiều gấp hàng chục lần số chủ nô, họ là lực r lượng lao động chính trong mọi lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, làm các nghề thủ '■ công và phục dịch cho chủ nô, thuộc quyền sở hữu của chủ nô. Chủ nô tuy là số ít trong thành phần xã hội, nhưng họ nắm mọi quyền hành chính trị, chỉ huy quân sự hay hoạt động văn hoá. Họ sở hữu rất nhiều nô lệ, sống sung sướng, nhàn hạ dựa trên sự bóc lột sức lao động của nô lệ. Cách học Mục 1 : Ghi nhớ thời gian ra đời hai quốc gia cổ đại là Hi Lạp và Rô-ma. Em hãy trả lời những câu hỏi dưới đây để giải thích tại sao ở vùng này tuy không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhưng các ngành kinh tế công thương nghiệp lại rất phát triển ? + Điều kiện thiên nhiên tuy không thuận lợi cho phát triển nông nghịệp như ở các quốc gia cổ đại phương Đông, nhưng cư dân ở đây đã làm gì để bù lại ? + Các nghề thủ công : luyện kim, đồ gốm, nấu rượu nho... rất phát triển là nhờ vào yếu tố gì ? + Thương nghiệp và ngoại thương rất phát triển nhờ có điều kiện thuận lợi gì ? Từ hiểu biết nội dung kiến thức ở mục 1, hãy giải thích vì sao xã hội cổ đại Hi Lạp và Rô-ma gồm hai giai cấp : chủ nô và nô lệ. Chú ý tìm hiểu thân phận của hai giai cấp này. Mục 3 : Tun hiểu tại sao gọi xã hội cổ đại phương Tây là xã hội chiếm hữu nô lệ : giai cấp trong xã hội, số lượng, lực lượng lao động chính. Một số khái niệm, thuật ngữ -Nô lệ : người lao động hoàn toàn không có tư liệu sản xuất, bị tước hết quyển làm người biến thành tài sản của chủ nô. -Chủ nô : người có quyền sở hữu nô lệ. -Trang trại: trại lớn sản xuất nông nghiệp. B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK Các quốc gia cổ đại phương Tây đã được hình thành ở các bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a [miền nam châu Âu] vào khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN. Xã hội chiếm hữu nô lệ : Là một trong hai mô hình của xã hội có giai cấp đầu tiên. Trong xã hội có hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Trong đó : + Chủ nô là giai cấp thống trị, có quyền lực kinh tế, sở hữu rất nhiều nô lệ. + Nô lệ là giai cấp bị trị, là lực lượng lao động chính trong xã hội, hoàn toàn lệ thuộc vào chủ nô. c. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIEM TRA, ĐÁNH GIÁ Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ỷ trả lời đúng. 1. Điều kiện tự nhiên ở các quốc gia cổ đại phương Tây thuận lợi cho hoạt động kinh tế nôrìg nghiệp. hàng hải, thương nghiệp, nhất là ngoại thương. c. thủ công nghiệp. D. chãn nuôi gia súc trên các đồng cỏ. Ý nghĩa của việc sử dụng công cụ bằng sắt là cư dân có thể trồng các loại cây lưu niên, có giá trị cao. các nước phương Tây không phải mua lúa mì, lúa mạch, c. đảm bảo phần lớn nhu cầu lương thực cho cư dân. D. diện tích canh tác tăng hơn, việc trồng trọt đã cho kết quả. Câu 2. Hãy hoàn thành bảng kê về thời gian, địa điểm xuất hiện, tên gọi của các quốc gia cổ đại phương Tây dưới đây : Thời gian Địa điểm xuất hiện Quốc gia cổ đại Đầu thiên niên kỉ I TCN Rô-ma Bán đảo I-ta-li-a Câu 3. Xã hội chiếm hữu nô lệ là xã hội như thế nào ?

Kể đến lịch sử phát triển của nhân loại thì không thể không kể đến sự hình thành và phát triển của hai nền quốc gia, đó là các quốc gia cổ đại phương Đông và các quốc gia cổ đại Phương Tây.

Do vậy với nội dung bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu về sự khác biệt giữa các quốc gia này thông qua việc So sánh các quốc gia cổ đại phương đông và phương tây.

Tìm hiểu về các quốc gia cổ đại phương Đông

Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời vào khoảng thế kỉ IV-III TCN, tồn tạ nhiều tàn dư của xã hội nguyên thủy trước đó, với trình độ sản xuất thấp kém, công cụ lao động thô sơ như đá, đồng… Tìm hiểu về các quốc gia cổ đại phương Đông thì đều thấy có chung một điểm đó là các quốc gia này đều hình thành bên các lưu vực sông lớn, ví dụ như:

– Ai Cập hình thành bên lưu vực sông Nin;

– Ấn Độ hình thành bên lưu vực sông Hằng, sông Ấn;

– Trung Quốc hình thành bên lưu vực sông Hoàng Hà, sông Trường Giang

Chính vì sự thuận lợi này mà hầu hết các quốc gia cổ đại phương Đồng đều tập trung phát triển nông nghiệp, chăn nuôi.

Về quá trình hình thành nhà nước được bắt đầu từ quá trình liên kết thị tộc, liên minh bộ lạc xuất phát từ nhu cầu của việc trị thủy, tuy nhiên vẫn bảo lưu dai dẳng những tàn dư của xã hội nguyên thủy. Do vậy mà các quốc gia cổ đại Phương Đông là quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, mọi quyền lực đều được tập trung vào tay người đứng đầu đất nước là vui, là người sở hữu quyền lực tối cao, quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và chỉ huy quân đội.

Xã hội của các quốc gia cổ đại Phương Đông được chia thành 3 tầng lớp chính đó là:

– Tầng lớp quý tộc, gồm có quý tộc tăng lữ và quý tộc quan lại

– Tầng lớp nông dân công xã chiếm trên 90% dân cư trong xã hội, đây được xác định là lực lượng sản xuất chính;

– Tầng lớp nô lệ, phục vụ trong các cung điện và quan lại giàu có, là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội.

Trong quá trình phát triển kinh tế thì các quốc gia cổ đại phương Đông tập trung phát triển chính là nông nghiệp, như thủ công nghiệp, chăn nuôi theo hình thức tự cung tự cấp. Việc này cũng nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi, mưa thuận gió hòa, lưu vực các dong sông lớn đem lại phù sa màu mỡ.

Loại hình chữ viết nào ra đời sớm nhất ở các quốc gia cổ đại phương Đông?

Sự ra đời của chữ viết là một trong những thành tựu nổi bật về văn hóa các quốc gia cổ đại phương Đông, bên cạnh thành tựu về lịch pháp thiên văn học, kiến trúc,…

Chữ viết ra đời do nhu cầu ghi chép và lưu trữ thông tin. Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, chữ viết đã xuất hiện ở Ai Cập và Lưỡng Hà.

Ban đầu là chữ tượng hình [hình vẽ những gì mà họ muốn nói], sau đó họ sáng tạo thêm những kí hiệu biểu hiện khái niệm trừu tượng. Sau này, người ta cách điệu hoá chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩ của con người một cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý chưa tách khỏi chữ tượng hình mà thường được ghép với một thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con người.

Người Ai Cập viết trên giấy làm bằng vỏ cây papirút. Người Su-me ở Lưỡng Hà dùng một loại cây sậy vót nhọn làm bút viết lên trên những tấm đất sét còn ướt rồi đem phơi nắng hoặc nung khô. Người Trung Quốc: lúc đầu khắc chữ trên xương thú hoặc mai rùa, về sau họ đã biết kết hợp một số nét thành chữ và viết trên thẻ tre hay trên lụa.

Tìm hiểu về các quốc gia cổ đại phương Tây

Khác với các quốc gia cổ đại phương Đông, các quốc gia cổ đại phương Tây có sự ra đời khá là muộn vào thế kỉ I TCN, hình thành dựa trên cơ sở trình độ sản xuất cao với cong cụ chủ yếu là sắt.

Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành chủ yếu ở khu vực vùng ven biển địa Trung hải, điều kiện đất đai khô cằn và rất khó cho hoạt động canh tác, phát triển nông nghiệp, nhưng lại thuận lợi cho quá trình phát triển hải cảng, thương nghiệp.

Về thể chế chính trị thì các quốc gia cổ đại phương Tây xây dựng theo nền dân chủ chủ nô hoặc công hòa quý tộc, đế chế. Xã hội chia ra làm 2 giai cấp chính đó là:

– Chủ nô, đây là những chủ xưởng, chủ buồn giàu có…nắm giữ nhiều của cải nên rất giàu có, cuộc sống sung túc và nắm trong tay nhiều quyền lực, họ bóc lột nô lệ rất nặng nề và sở hữu nhiều nô lệ

– Nô lệ, đây cũng là thành phần chiếm số đông trong xã hội, là lực lượng lao động chính nhưng lại không được hưởng bất cứ quyền lợi nào, chịu sự bóc lột nặng nề của chủ nô, hay còn được gọi là vật sở hữu của chủ nô

Về kinh tế thì do địa hình tư nhiên không mấy thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp nên chỉ tập trung vào phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp.

Ngoài giải đáp cho Qúy khách về các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây. Với nội dung tiếp theo của bài viết, chúng tôi sẽ tiếp tục cung cấp thêm cho Qúy khách về So sánh các quốc gia cổ đại phương đông và phương tây

So sánh các quốc gia cổ đại phương đông và phương tây

– Do hình thành trên lưu vực các con sông lớn nên các quốc gia này có điều kiện đồng bằng phù sa màu mỡ, tơi xốp, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp

– Nguồn nước vô cùng dồi dào, tạo điều kiện quan trọng trong việc cung cấp nước cho hoạt động sản xuất và nước dùng trong sinh hoạt, đồng thời cung cấp nước cho nguồn thủy sản, và đây cũng là đường giao thông quan trọng của đất nước

– Có đường bờ biển kéo dài, nhiều vũng vịnh sâu và kín gió, thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường biển.

– Đất đai thích hợp để trồng các loại cây như nho, ôliu

Nền kinh tế nông nghiệp được chú trọng và rất phát triển , đồng thời gắn liền với công tác thủy lợi

– Nền kinh tế công thương, mậu dịch hàng hải phát triển, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

– Ngành nông nghiệp chỉ được xác định là thứ yếu

Chế độ chuyên chế cổ đại hay nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền Bộ máy nhà nước 100% là quý tộc, đất nước mang tính dân chủ chủ nô hay cộng hòa quý tộc
Xã hội tồn tại hai giai cấp chính là:

– Giai cấp thống trị, gồm vua, quý tộc, quan lại

– Giai cấp bị trị, là nông dân, nô lệ, thợ thủ công…

Có hai giai cấp cơ bản và luôn tồn tại mối quan hệ đối kháng nhau là: Chủ nô và nô lệ
– Sáng tạo ra nông lịch;

– Chữ viết tượng hình, tượng ý;

– Phát minh và nghiên cứu ra toán học [số pi, diện tích hình tròn…]

– Kiến trúc nổi trội: Kim tự tháp [Ai Cập], thành Babilon [Lưỡng Hà]…

– Sáng tạo ra lịch;

– Hệ chữ cái Latinh;

– Số La Mã;

– Toán học với các định lý Pitago, Ta lét…

– Nghệ thuật: Tượng nữ thần Atena, đấu trường Roma…

Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về So sánh các quốc gia cổ đại phương đông và phương tây. Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ trực tiếp.

Video liên quan

Chủ Đề