SO sánh cấu tạo thân cây lớp Ngọc lan và lớp Hành
Tên khoa học:
Tên nước ngoài:
Lolot pepper, Poivrelolot, Lolot.
Mẫu thu hái tại:
khoa Dược, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5-2010.
Số hiệu mẫu:
LL0510, được lưu tại Bộ môn Thực vật Khoa Dược. Cây [hình 1] cỏ, bò dài rồi đứng, cao 30-40 cm, có mùi thơm. Thân màu xanh lục sậm, phồng to ở các mấu, tiết diện tròn, mặt ngoài nhiều rãnh dọc, có lông ngắn và mịn.
Hoa thức và Hoa đồ:
Tiêu bản:
Đặc điểm giải phẫu:
Rễ Thân
Đặc điểm bột dược liệu:
Bột toàn cây màu lục xám, mùi rất thơm, vị hơi đắng.
Phân bố, sinh học và sinh thái:
Cây Lá lốt mọc hoang và được trồng tại nhiều nơi ở miền Bắc nước ta, thường trồng bằng mẩu thân cắt thành từng khúc 20-25 cm, giâm vào nơi ẩm ướt, dưới bóng cây mát. Ra hoa vào tháng 4.
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất (Herba Piperis lolot) tươi hay phơi sấy khô của cây Lá lốt.
Thành phần hóa học: Lá, thân và rễ chứa ankaloid và tinh dầu. Tinh dầu có 35 thành phần trong đó 25 thành phần đã được nhận dạng, thành phần chủ yếu là β-caryophylen. Rễ chứa tinh dầu, trong đó thành phần chính là bornyl acetate.
Tác dụng dược lý - Công dụng: Lá lốt là một vị thuốc còn dùng trong nhân dân. Dùng Lá lốt làm gia vị hay làm thuốc sắc uống chữa đau xương, thấp khớp, tê thấp, đổ mồ hôi tay, chân, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, đầy hơi, sình bụng, đau bụng tiêu chảy, bệnh đi ngoài lỏng. Hình 1: Hình 2: Hình 3: Hình 4: Hình 5: Hình 6: Hình 7: Hình 8: Hình 9: Hình 10: Hình 11: Hình 12: Hình 13: Hình 14: Hình 15: Hình 16: Hình 17: Hình 18: Hình 19: Hình 20: Hình 21: Hình 22: Hình 23: Hình 24: Hình 25: Hình 26: Hình 27: Hình 28: Hình 29: Hình 30: Hình 31: Hình 32: Hình 33: Hình 34: Hình 35: Hình 36: Hình 37: Hình 38: Hình 39: Hình 40: Hình 41: Hình 42: Hình 43: Hình 44: Hình 45:
Tên khác:
Tên khoa học:
Họ:
Tên nước ngoài:
Black pepper, common pepper, white pepper (Anh), poivrier commun, poivre noir (Pháp).
Mẫu thu hái tại:
Số hiệu mẫu:
T0510, lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược, được so với mẫu số 13396 ở Viện sinh học nhiệt đới. Dây leo [hình 1] nhờ thân quấn chia thành nhiều đoạn và gấp khúc ở các mấu, mấu phù to [hình 2], màu nâu xám, mang nhiều rễ móc để thân bám vào giá tựa; tiết diện tròn, thân non màu xanh, nhẵn, thân già màu xám, có nốt sần. Toàn cây có mùi thơm. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá [hình 3] hình xoan, gốc tròn, đỉnh có mũi nhọn dài, có nhiều đốm trong mờ, màu xanh lục đậm mặt trên hơn mặt dưới, bìa phiến nguyên, kích thước dài 11,5-13,5 cm, rộng 6-7 cm. Gân lá lông chim nổi rõ 2 mặt, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên, 3 cặp gân phụ cong hình cung: cặp thứ nhất xuất phát từ đáy, cách bìa phiến 0,2-0,5 cm, không rõ, chạy dọc theo rìa phiến lá khoảng 2/3 chiều dài phiến; cặp thứ 2 rõ hơn xuất phát cùng vị trí cặp gân phụ thứ nhất cách bìa phiến 1-1,5 cm, chạy đến tận gốc lá; cặp thứ 3 xuất phát từ ¼ cách đáy gốc lá, tụ lại ở ngọn lá; nhiều gân phụ nằm ngang, nối liền các gân hình cung dạng mạng. Lá kèm [hình 4] 2 vẩy màu đen khô xác dài 0,5-0,8 cm, nằm 2 bên đáy gốc lá, rụng sớm. Cuống lá màu xanh, có rãnh lòng máng, hơi phình ở gốc nơi đính vào thân và có 2 đường dọc màu đen nứt nẻ nhiều là vết tích của lá bắc, dài 1-1,6 cm. Cụm hoa [hình 5]: bông [hình 6] thòng mọc đối diện với lá; trục cụm hoa mập, hình trụ dài 6,5-8 cm, màu vàng mang nhiều hoa đính xoắn ốc thường là hoa lưỡng tính, đôi khi mang toàn hoa cái; cuống cụm hoa hình trụ dài 1-1,2 cm, màu vàng xanh. Hoa [hình 7] trần, đều, lưỡng tính hay hoa cái, mẫu 3, không cuống. Lá bắc [hình 8] hình tam giác khum ôm toàn bộ hoa dài 0,1-0,15 cm, màu vàng xanh, rìa có màng mỏng màu trắng. Bộ nhị 2 vòng, vòng trong bị trụy hoàn toàn, vòng ngoài có 1 nhị trụy, còn 2 nhị nằm 2 bên bầu, đều, rời; chỉ nhị nạc dài 0,05-0,08 cm; 2 ô phấn [hình 9] rời, màu vàng nâu, nứt dọc, hướng trong, dài 0,8-1 mm. Hạt phấn [hình 10] hình bầu dục 2 đầu nhọn, dài 12,5-15 µm, rộng 5-7,5 µm màu vàng, có rãnh dọc. Lá noãn 3-4, dính nhau tạo bầu trên 1 ô [hình 11], 1 noãn, đính đáy [hình 12]; bầu hình cầu màu xanh, đường kính 1-1,5 mm; vòi nhụy rất ngắn gần như không có; 3-4 đầu nhụy [hình 13] dài 1-2 mm, màu trắng dễ đổi thành màu đen khi hoa hái khỏi cành hay hoa già. Quả hình cầu đường kính 0,5-0,6 cm, quả non [hình 14] có màu xanh, khi chín màu đỏ mang đầu nhụy tồn tại. Quả khô [hình 15] màu nâu đen, vỏ quả nhăn nhúm. Hồ tiêu đen là quả Tiêu khô có dạng hình cầu, đường kính 0,4-0,5 cm; mặt ngoài màu nâu đen, có nhiều vết nhăn hình mạng lưới nổi rõ; đầu quả có vết của đầu nhụy nhỏ hơi nổi lên; gốc quả có vết sẹo là vị trí đính của bầu vào trục cụm hoa. Hồ tiêu sọ là quả Tiêu chín khô bóc hết vỏ có dạng hình cầu, đường kính 0,3-0,4 cm, mặt ngoài màu vàng xám có nhiều đường gân dọc.
Hoa thức và Hoa đồ:
Tiêu bản
Đặc điểm giải phẫu:
Thân [hình 16] Vỏ quả ngoài [hình 43]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình tam giác đỉnh bầu quay vào trong, lớp cutin dày. Mô cứng 2-3 lớp dưới biểu bì xếp thành vòng gần liên tục, tế bào hình đa giác hay chữ nhật, kích thước không đều, vách dày ống trao đổi rõ. Vỏ quả giữa [hình 44]: mô mềm đạo, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, vách mỏng hơi uốn lượn, rải rác có tế bào chứa tinh bột. 10-12 bó dẫn [hình 45] với gỗ ở ngoài libe ở trong, xếp thành vòng trong mô mềm vỏ quả; mỗi bó có ít gỗ (mạch gỗ hình đa giác nhỏ) và libe, phía trên cung libe có cụm mô cứng (vài tế bào hình đa giác vách hơi dày). Vỏ quả trong [hình 46]: Biểu bì trong, 1 lớp tế bào hình chữ nhật nằm kích thước không đều, vách cellulose hơi uốn ở vách bên. Bên trên biểu bì trong có 1 lớp tế bào hình vuông hay chữ nhật đứng vách cellulose dày uốn lượn và bị ép dẹp khó phân biệt vách khi quả già; trên lớp này là lớp tế bào hình thang đáy nhỏ ở ngoài, kích thước khá đều, hóa mô cứng rất dày ở vách ngoài và vách bên theo hình móng ngựa có ống trao đổi rõ. Tế bào chứa tinh dầu có nhiều trong mô mềm vỏ nhất là các lớp tế bào mô mềm gần vỏ quả trong bị hóa mô cứng. Nhân hạtVỏ hạt: 1 lớp tế bào hình chữ nhật hay vuông vách cellulose mỏng, bị ép rất dẹp ở hạt già. Ngoại nhũ [hình 47] rất rộng, mô mềm đạo, 2-3 lớp sát vỏ hạt tế bào hình đa giác nhỏ, càng vào trong kích thước to dần, chứa rất nhiều tinh bột, và có nhiều tế bào tiết tinh dầu. Vùng nội nhũ [hình 48] nhỏ, 4-5 lớp tế bào hình đa giác vách mỏng, chứa ít tinh bột. Ở vi phẫu cắt dọc quả cho thấy khối phôi nhỏ màu vàng kem nằm trong vùng nội nhũ nhỏ màu trắng, ngoại nhũ rất rộng, bên ngoài là vỏ quả.
Đặc điểm bột dược liệu:
Bột quả tiêu màu tro thẫm, mùi thơm, vị cay nồng, gồm các thành phần sau:
Phân bố, sinh học và sinh thái:
Cây tiêu được trồng ở nhiều tỉnh miền Nam nước ta, nhiều nhất ở Châu Đốc, Hà Tiên, Phú Quốc, Bà Rịa, Quảng Trị.
Bộ phận dùng: Quả (Fructus Piperis nigri), thường gọi là Hồ tiêu.
Thành phần hóa học: Trong Hồ tiêu có 1,5-2,2% tinh dầu gồm các hydrocacbua như phelandren, cadinen, cariophilen và một ít hợp chất có oxy, tập trung ở vỏ quả giữa; alkaloid là piperin và chavixin. Ngoài ra còn có cellulose, muối khoáng. Piperin C17H19O3N có trong hạt tiêu từ 5-9 %, tinh thể không màu, không mùi, không tan trong nước sôi, rất tan trong rượu nóng, tính kiềm nhẹ, đồng phân với morphin.
Tác dụng dược lý - Công dụng: Kích thích tiêu hóa, giảm đau (chữa răng đau), đau bụng, ỉa chảy. Ngày dùng 1 – 3 g dưới dạng bột hay thuốc viên. Hình đính kèmHình 1: Hình 2: Hình 3: Hình 4: Hình 5: Hình 6: Hình 7: Hình 8: Hình 9: Hình 10: Hình 11: Hình 12: Hình 13: Hình 14: Hình 15: Hình 16: Hình 17: Hình 18: Hình 19: Hình 20: Hình 21: Hình 22: Hình 23: Hình 24: Hình 25: Hình 26: Hình 27: Hình 28: Hình 29: Hình 30: Hình 31: Hình 32: Hình 33: Hình 34: Hình 35: Hình 36: Hình 37: Hình 38: Hình 39: Hình 40: Hình 41: Hình 42: Hình 43: Hình 44: Hình 45: Hình 46: Hình 47: Hình 48: Hình 49: Hình 50: Hình 51: Hình 52: Hình 53: Hình 54: Hình 55: Hình 56: |