Soạn bài 20 luyện tập về trạng ngữ tập 2

Qua bài giảng Tinh thần yêu nước của nhân dân ta giúp các em hiểu tinh thần yêu nước là một truyền thống quí báu của dânt tộc ta, ngoài ra giúp các em nắm được nghệ thuật nghị luận chặt chẽ, sáng, gọn, có tính mẫu mực của văn bản.

Soạn bài 20 luyện tập về trạng ngữ tập 2

  • Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Ngữ văn 7
  • Hỏi đáp về Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Ngữ văn 7

303 hỏi đáp

  • Câu đặc biệt - Ngữ văn 7

    Qua bài giảng Câu đặc biệt giúp các em hiểu thế nào là câu đặc biệt, nắm được công dụng của câu đặc biệt. Bên cạnh đó các em cần chú ý khi vận dụng vào làm bài tập.

    Soạn bài 20 luyện tập về trạng ngữ tập 2

    • Soạn bài Câu đặc biệt - Ngữ văn 7
    • Hỏi đáp về Câu đặc biệt - Ngữ văn 7

    162 hỏi đáp

  • Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận - Ngữ văn 7

    Qua bài học giúp các em nắm được Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. Biết cách lập luận bố cục và lập luận khi làm bài tập làm văn.

    Soạn bài 20 luyện tập về trạng ngữ tập 2

    • Soạn bài Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận - Ngữ văn 7
    • Hỏi đáp về Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận - Ngữ văn 7

    147 hỏi đáp

  • Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận - Ngữ văn 7

    Qua bài soạn Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận giúp các em hiểu sâu thêm về phương pháp nghị luận và biết vận dụng được phương pháp lập luận để tạo lập văn bản nghị luận. 

    Hướng dẫn giải bài 1, 2, 3 trang 89 SGK Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức tập 2. Luyện tập – Bài 20 Từ chú bồ câu đến In-tơ-nét. Nói tiếp để hoàn thành câu nêu công dụng của đồ vật.

    Advertisements (Quảng cáo)

    Bài 1. Tìm từ ngữ chỉ hoạt động của mỗi bạn nhỏ trong tranh

    Soạn bài 20 luyện tập về trạng ngữ tập 2

    – Bức tranh 1: đọc thư

    – Bức tranh 2: gọi điện, nói chuyện, nghe điện thoại…

    – Bức tranh 3: xem tivi

    Bài 2. Nói tiếp để hoàn thành câu nêu công dụng của đồ vật.

    a. Nhờ có điện thoại, em có thể (…)

    b. Nhờ có máy tính, em có thể (…)

    c. Nhờ có ti vi, em có thể (…)

    Advertisements (Quảng cáo)

    Học sinh tham khảo các ý sau:

    a. Nhờ có điện thoại, em có thể nói chuyện với ông bà ở quê, chị gái ở Sài Gòn, bác Năm ở nước ngoài…

    Advertisements (Quảng cáo)

    b. Nhờ có máy tính, em có thể tìm thấy những thông tin hữu ích, những bức ảnh thú vị, nghe những bản nhạc hay…

    c. Nhờ có ti vi, em có thể xem những bộ phim hoạt hình hay, những chương trình hài vui vẻ…

    Bài 3. Chọn dấu thích hợp cho mỗi ô vuông trong đoạn văn sau:

    Ti vi là bạn của cả gia đình em. Bố em thường thích xem thời sự, bóng đá. Mẹ em thích nghe nhạc, xem phim truyền hình. Còn em thích nhất là chương trình Thế giới động vật.

    Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận – Bài 20 trang 32 SGK Văn lớp 7: Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau ?

    Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận – Bài 20 trang 32 SGK Ngữ văn 7 tập 2. Trả lời các câu hỏi phần I – III trang 32 – 34 SGK văn lớp 7. Câu 2: Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau ? Em rất yêu trường em vì nơi đây đã từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ…

    I. Lập luận trong đời sống:

    1. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi:

    Trong các câu trên, bộ phận luận cứ nằm ở bên trái dấu phẩy, bộ phận kết luận nằm ở bên phải dấu phẩy.

    Mối quan hệ của luận cứ và kết luận là nguyên nhân – kết quả.

    Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi được cho nhau.

    2. Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:

    a. Em rất yêu trường em vì nơi đây đã từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ.

    b. Nói dối rất có hại vì sẽ chẳng ai còn tin mình nữa.

    c. Chúng ta học nhiều rồi, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

    d. Ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

    e. Ngày nghỉ, em rất thích đi tham quan.

    3. Viết tiếp kết luận:

    a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta ra ngoài công viên chơi đi.

    b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, đầu óc cứ rối tung lên.

    c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, họ cứ nghĩ như thế là hay lắm.

    d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh chị chúng nó phải gương mẫu chứ.

    e. Cậu này ham bóng đá thật chẳng để ý đến học hành gì cả.

    II. Lập luận trong văn nghị luận:

    Advertisements (Quảng cáo)

    So sánh với một số kết luận ở mục I.2, để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận:

    Giống nhau: đều là những kết luận.

    Khác nhau:

    – Ở  mục I.2: Lời nói trong giao tiếp hằng ngày thường mang tính cá nhân và có nghĩa hàm ẩm.

    – Ở mục II: Luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh.

    Tác dụng:

    – Luận điểm là cơ sở để triển khai luận cứ.

    – Luận điểm là kết luận của lập luận.

    => Lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lí luận, chặt chẽ và tường minh.

    2. Lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người”:

    +, Vai trò của sách đối với đời sống con người.

    +, Phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh.

    +, Sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.

    – Thái độ với vấn đề nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.

    *Lập ý:

    – Vì sao lại nói “Sách là người bạn lớn của con người”.

    – Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở các phương diện.

    +, Con người cảm thấy thư giãn, thoải mái khi đọc sách.

    +, Đọc sách giúp ta hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau: văn hóa, kinh tế, xã hội…

    – Ích lợi của sách thể hiện trong thực tế. Những sự vệc cụ thể cho thấy ích lợi của sách.

    – Hành động của mỗi người khi nhận rõ ích lợi to lớn của sách.

    3. Em đã đọc truyện “Thầy bói xem voi”, “Ếch ngồi đáy giếng”. Từ mỗi truyện hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.

    * “Ếch ngồi đáy giếng”:

    – Luận điểm: Cái giá phải trả cho những kẻ huênh hoang, dốt nát, kiêu ngạo.

    – Luận cứ:

    +, Ếch sống lâu trong giếng, bên cạnh những con vật nhỏ bé.

    +, Các loài vật rất sợ tiếng kêu vang động của ếch.

    +, Ếch tưởng mình ghê gớm như một vị chúa tể.

    +, Trời mưa to, nước dâng lên cao, đưa ếch ra khỏi giếng.

    +, Quen thói cũ, ếch vẫn huênh hoang, nghênh ngang đi lại khắp nơi, chẳng thèm để ý đến xung quanh.

    +, Ếch bị trâu giẫm bẹp.

    – Lập luận: theo trình tự thời gian và không gian, bằng một câu chuyện kể với những chi tiết, sự việc cụ thể để rút ra luận điểm một cách kín đáo.

    * “Thầy bói xem voi”:

    – Luận điểm: Muốn hiểu đúng, đủ bất cứ sự vật, sự việc, con người ta cần xem xét, đánh giá toàn diện tránh phiến diện, một chiều.

    – Luận cứ:

    +, Cách các ông xem voi

    +, Thái độ của năm ông thầy bói khi phán về voi.

    +, Sai lầm của họ khi xem xét voi.

    – Lập luận: theo trình tự các luận cứ, bằng nghệ thuật của một câu chuyện kể và sử dụng một số chi tiết cụ thể, chọn lọc nhằm rút ra kết luận kín đáo.