Soạn văn bài từ ghép phần luyện tập

6. So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

1. Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại.

Phân loại từ ghép

-       Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.

-       Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.

2. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ.

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ:

bút chì

thước kẻ

mưa rào

làm quen

ăn bám

trắng xóa

vui tai

nhát gan

3. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép đẳng lập.

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập:

Núi đồi, núi non – ham muốn, ham thích – xinh đẹp,xinh tươi – Mặt mày, mặt mũi – học hành, học hỏi, - tươi tốt, tươi mát.

4. Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?

Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở, vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được nhưng không thể nói một cuốn sách vở, vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại.

5. a.Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng.

b. Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

Em Nam nói: “cái áo dài của chị em ngắn quái”. Nói như thê không có gì sai. Vì áo dài là từ ghép chính phụ chỉ một loại áo, trong đó từ “dài” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật

c. Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?

Không phải mọi loại cà chua đều chua cho nên có thể nói “quả cà chua này ngọt quá”. Vì cà chua là từ ghép chính phụ chỉ một loại cà, trong đó, từ “chua” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.

d. Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng là một loại cá kiểng được người ta nuôi trong chậu nhằm mục đích giải trí.

6. So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

So sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

-       Mát tay: dễ đạt được kết quả tốt.

Mát:              có nhiệt độ vừa phải gây cảm giác dễ chịu.

Tay:              một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.

-       Nóng lòng: có tâm trạng mong muôn cao độ muốn làm việc gì.

Nóng:            có nhiệt độ cao hơn mức được coi là trung bình.

Lòng:             bụng của con người, được coi là biểu tượng của mặt tâm lí

-       Gang thép: cứng cỏi, vững vàng đến mức không gì lay chuyển được

Gang:           hợp kim của sắt với carbon và một số nguyên tố, thường dùng để đúc đồ vật.

Thép:           hợp kim bền, cứng, dẻo của sắt với một lượng nhỏ carbon.

-       Tay chân: người thân tín, người tin cẩn giúp việc cho mình.

Tay:              một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.

Chân: một bộ phận của cơ thể dùng để di chuyển.

7. Phân tích cấu tạo từ ghép

Thử phân tích cấu tạo cả những từ ghép có ba tiếng máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu sau:

- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ (một hoặc nhiều tiếng) bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

- Trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

b. Về nghĩa

Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính tạo nên nó (tính chất phân nghĩa).

2. Từ ghép đẳng lập:

* VD: xét các từ ghép quần áo; trầm bổng

Các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp.

Nghĩa của các tiếng quần, áo hẹp hơn nghĩa từ quần áo; nghĩa của các tiếng trầm, bổng hẹp hơn nghĩa từ trầm bổng.

* Ghi nhớ về từ ghép đẳng lập:

a. Về cấu tạo

Từ ghép đẳng lập là từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp.

b. Về nghĩa

Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa các tiếng tạo nên nó (tính chất hợp nghĩa)

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 15 sgk Văn 7 Tập 1): Phân loại từ ghép

- Từ ghép phân loại: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười tủm

- Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi

Câu 2 (trang 15 sgk Văn 7 Tập 1):

Điền thêm từ để tạo thành từ ghép chính phụ: Bút chì, mưa rào, ăn bám, vui tai, thước dây, làm quen, trắng xoá, nhát gan.

Câu 3 (trang 15 sgk Văn 7 Tập 1):

Điền thêm từ để tạo thành từ ghép đẳng lập

Núi non, núi song; mặt mũi, mặt mày; ham muốn, ham mê, học hành, học tập; xinh đẹp, xinh tươi; tươi tốt, tươi non.

Câu 4 (trang 15 sgk Văn 7 Tập 1):

Các cụm sai: một cuốn sách vở, một quyển sách vở.

Vì: "sách vở" là từ ghép đẳng lập, mang nghĩa chung nên không thể nói "một cuốn sách vở". Còn "sách", "vở" là từ chỉ sự vật tồn tại ở dạng cá thể nên đi kèm số từ được.

Câu 5 (trang 15 sgk Văn 7 Tập 1):

a. "Hoa hồng" là tên một loài hoa. Không phải hoa nào màu hồng cũng được gọi là hoa hồng.

b. Nam nói đúng vì "áo dài" là từ ghép, tên một loại áo.

c. "Cà chua" là tên một loại quả chứ không phải tất cả các loại cà chua đều chua.

d. "Cá vàng" là tên một loại cá, không nhất thiết phải màu vàng.

Câu 6 (trang 16 sgk Văn 7 Tập 1):

Hai từ mát tay và nóng lòng ghép từ hai tính từ chỉ cảm giác (mát, nóng) với hai danh từ (tay, lòng). Khi ghép lại, các từ này có nghĩa khác hẳn với nghĩa của các từ tạo nên chúng.

+ Mát tay: chỉ những người dễ đạt được kết quả tốt, dễ thành công trong công việc (như chữa bệnh, chăn nuôi,…).

+ Nóng lòng: chỉ trạng thái (tâm trạng của người) rất mong muốn được biết hay được làm việc gì đó.

- Các từ gang và thép vốn là những danh từ chỉ vật. Nhưng khi ghép lại, chúng trở thành từ mang nghĩa chỉ phẩm chất (của con người.)

- Các từ tay và chân cũng vậy. Chúng vốn là những danh từ nhưng khi ghép lại, nó trở thành từ mang nghĩa chỉ một loại đối tượng (người).

Câu 7 (trang 16 sgk Văn 7 Tập 1):

Mũi tên trong mô hình là chỉ sự bổ sung nghĩa của tiếng phụ cho tiếng chính. Theo mô hình bổ sung nghĩa này, ta có: