Sức mua đồng tiền chỉ ảnh hưởng đến giá trị thị trường
Đồng tiền mệnh giá 100 euro (trái) và 100 USD. (Ảnh: AFP/TTXVN) Theo các chuyên gia, trong bối cảnh các đồng tiền quốc tế biến động phức tạp đã có tác động nhất định đến hoạt động đầu tư, xuất-nhập khẩu của Việt Nam, do đó các doanh nghiệp nên tính đến các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Ngân hàng Nhà nước cho biết từ đầu năm 2022, thị trường quốc tế diễn biến phức tạp với nhiều biến động khó lường, căng thẳng Nga-Ukraine ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống kinh tế-tài chính toàn cầu, tác động mạnh lên giá năng lượng và các hàng hóa cơ bản, làm trầm trọng thêm hệ lụy của sự đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu. Các ngân hàng trung ương đẩy nhanh quá trình thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi suất điều hành nhằm kiểm soát áp lực lạm phát tăng cao kỷ lục trên toàn cầu; thị trường tài chính tiền tệ biến động mạnh. [Nếu diễn biến bất lợi, NHNN sẽ tiếp tục bán ngoại tệ để bình ổn] Trong bối cảnh đó, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã liên tiếp tăng lãi suất điều hành 3 lần chỉ trong 6 tháng đầu năm 2022; mức tăng lãi suất ngày 15/6 (0,75 điểm %) lớn nhất trong vòng 28 năm qua và dự kiến tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ trong thời gian tới. Đồng USD quốc tế tăng giá mạnh (chỉ số DXY tăng khoảng 10% từ đầu năm 2022), khiến đồng tiền của nhiều nền kinh tế lớn và đang phát triển mất giá mạnh. Ví dụ, nhân dân tệ của Trung Quốc mất giá 5,3%, won của Hàn Quốc mất giá 4,7%, baht của Thái Lan mất giá 3,4%, đồng yen Nhật cũng xuống thấp đến mức kỷ lục... Biến động mạnh mẽ của các đồng tiền đang tạo ra những lo ngại nhất định cho nền kinh tế trong bối cảnh phải ứng phó với lạm phát. Đặc biệt, đồng euro mất giá khi tỷ giá đồng tiền này liên tục giảm và đã xuống mức thấp nhất trong 20 năm qua và gần như tương đương với đồng USD. Trong phiên giao dịch ngày 20/7, giá đồng euro được Ngân hàng Nhà nước công bố là 23.067-24.494 đồng/euro (mua vào-bán ra). Theo chuyên gia kinh tế Nguyễn Trí Hiếu, hiện nay đồng Việt Nam lên giá so với đồng euro, nhưng lại mất giá so với đồng USD. Trong hoạt động ngoại thương, doanh nghiệp có hai dạng thanh toán chính là thanh toán bằng đồng USD hoặc đồng euro. Vì vậy, một trong hai đồng tiền này giảm giá thì xuất khẩu sẽ bất lợi, nhưng ở chiều ngược lại thì nhập khẩu sẽ có lợi khi mua được hàng hóa với mức giá rẻ hơn. Do đó, ông Nguyễn Trí Hiếu cho rằng trong điều kiện thị trường hàng hóa thế giới và thị trường ngoại hối có nhiều biến động như hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phải chú ý đến tỷ giá hối đoái giữa Việt Nam đồng và các đồng tiền thanh toán ngoại thương, để lựa chọn thị trường xuất khẩu, nhập khẩu và lựa chọn đồng tiền thanh toán có lợi cho doanh nghiệp mình. “Nên đa dạng hóa các đồng tiền thanh toán quốc tế, tránh việc sử dụng chỉ đồng USD hay đồng euro. Cùng với đó lạm phát, chiến sự Nga-Ukraine, dịch bệnh... đều tác động đến một số thị trường trọng điểm của Việt Nam, nên việc xây dựng chiến lược thương mại trung hạn dựa trên những dữ liệu mới về thị trường là cần thiết nếu tình trạng kể trên kéo dài,” ông Nguyễn Trí Hiếu nói. Trong khi đó, trao đổi với báo chí, chuyên gia kinh tế Cấn Văn Lực, thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tiền tệ Quốc gia, cho hay sự mất giá của đồng euro sẽ tác động đến các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam. Việc đồng USD tăng giá mạnh và đồng euro mất giá nhiều sẽ tác động nhiều tới tỷ giá và lạm phát của Việt Nam. Đối với doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ chịu tác động nhiều nhất. Theo đó, với các doanh nghiệp xuất khẩu bằng đồng euro sẽ bị thiệt, còn nhập khẩu bằng đồng euro sẽ có lợi. Còn với việc tăng giá của đồng USD, các chuyên gia kinh tế cho rằng sẽ làm tăng áp lực điều chỉnh tỷ giá tương lai của Việt Nam đồng... tuy nhiên, Việt Nam có nhiều thuận lợi như kinh tế tăng trưởng cao, kiểm soát được lạm phát, dự trữ ngoại hối lớn, cán cân thanh toán thặng dư... Đó là những sức mạnh riêng giúp Việt Nam đồng không bị kéo theo tình trạng mất giá mạnh như nhiều đồng tiền khác trên thế giới. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế từ đầu năm đến nay, Việt Nam đồng chỉ mất giá nhẹ khoảng 1,9%. Cùng với đó, nếu Việt Nam đồng tiếp tục giảm giá so với USD không hẳn có lợi cho xuất khẩu, mà còn có nguy cơ tạo ra nhập khẩu lạm phát, vì phần lớn hàng xuất khẩu của Việt Nam có hàm lượng giá trị nhập khẩu lớn. Chưa kể nhiều mặt hàng sản xuất để tiêu thụ trong nước cũng phải nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài. Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 của tháng 6 (16-30/6) đạt 33,36 tỷ USD, tăng 5,4% (tương ứng tăng 1,72 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 6/2022. Như vậy qua 6 tháng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước đạt 371,32 tỷ USD, tăng 16,4% (tương ứng tăng 52,33 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2021. Nhưng trong bối cảnh đồng USD tăng giá mạnh trong 20 năm trở lại đây so với một số đồng tiền khác (kể cả VND), hoạt động xuất nhập khẩu bị phân hoá mạnh. Với những doanh nghiệp xuất khẩu, tỷ giá USD tăng sẽ giúp giá hàng hóa quy ra USD rẻ hơn trước, tăng tính cạnh tranh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ gặp khó khăn vì phải quy đổi từ Việt Nam đồng sang USD để thanh toán, với giá trị thấp hơn. Những tháng của năm 2022 cũng đã ghi nhận giá trị đồng yen Nhật sụt giảm xuống mức thấp nhất của 24 năm so với đồng USD, với mức giảm tương tự so với đồng bảng Anh và đồng euro do Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ siêu lỏng, trong khi Fed tăng mạnh lãi suất từ đầu năm đến nay. Các chuyên gia cho rằng việc các đồng tiền khác như USD, euro hay yen Nhật biến động đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang châu Âu và Nhật Bản. Dù vậy, hoạt động ngoại thương của Việt Nam tại thị trường sử dụng đồng USD lớn nhất (chiếm khoảng 70%), sau đó mới đến thị trường sử dụng đồng euro và yên Nhật (5-8%), nên về mặt xuất khẩu bị ảnh hưởng nhưng chưa đáng kể. Ông Phạm Chí Quang, Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước), cho biết tỷ giá và thị trường ngoại tệ gặp nhiều áp lực nhưng Ngân hàng Nhà nước đã điều hành tỷ giá chủ động, phù hợp; phối hợp đồng bộ với các công cụ chính sách tiền tệ khác nhằm ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ; góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô./. Thùy Dương (TTXVN/ Vietnam+)
Chỉ số sức mua BPI là gì? Trong tiếng Anh, BPI là từ viết tắt của Buying Power Index. Vậy chỉ số này là gì và có ý nghĩa như thế nào, hãy cùng theo dõi tiếp nội dung sau đây nhé. Chỉ số sức mua BPI là gì? “Buying Power Index BPI hay Chỉ số sức mua là một công cụ được các nhà bán lẻ sử dụng để đánh giá sức mua của một khu vực so với một khu vực khác.” Khi các nhà bán lẻ muốn bán sản phẩm của họ ở địa điểm mới, họ cần xem địa điểm đó có lợi hay không và điều này được cân nhắc dựa vào chỉ số sức mua BPI. Dựa vào chỉ số này, các nhà bán lẻ có thể dự đoán được sự thành công khi bán hàng ở khu vực này so với khu vực khác. Công thức tính chỉ số sức mua BPI Chỉ số sức mua được ước tính bằng công thức Chỉ số Sức mua của tỉnh X = 0,5 (tỷ lệ phần trăm thu nhập mua hiệu quả của thị trường X so với cả nước) + 0,3 (tỷ lệ phần trăm của thị trường X trong toàn bộ doanh số bán lẻ của cả nước + 0,2 (tỷ lệ phần trăm dân số của thị trường X so với cả nước) Ba yếu tố cơ bản trên là dân số, doanh số bán lẻ và thu nhập mua hiệu quả được sử dụng để đo lường chỉ số sức mua của các khu vực thị trường. Thu nhập mua hiệu quả là số tiền mà người đóng thuế có trên thu nhập từ tiền lương, tiền lãi và các khoản thu nhập khác trừ đi thuế và các khoản khấu trừ khác. Doanh số bán lẻ là số lượng hàng được bán cho người tiêu dùng cuối cùng và bao gồm bán hàng tại cửa hàng cũng như bán hàng trực tuyến. Quy mô dân số hay quy mô thị trường đề cập đến tổng số người mua tiềm năng cho sản phẩm. Mức độ của ba yếu tố này khác nhau giữa các khu vực địa lý, nhà bán lẻ phải đánh giá các yếu tố này để xác định khu vực nào sẽ có lợi hơn. Ví dụ, một khu vực có nhiều người có tiềm lực tài chính (thu nhập cá nhân) có sức mua nhưng chỉ điều này là không đủ. Dân số của thị trường và doanh số bán lẻ cũng phải được cân nhắc. Ví dụ về chỉ số sức mua BPI Để hiểu rõ hơn về chỉ số sức mua BPI là gì, hãy cùng theo dõi ví dụ sau đây nhé. Công ty đang cố gắng quyết định nên chọn thành phố A và B để làm địa điểm cho chi nhánh mới. Sau khi tra cứu doanh số bán lẻ, dân số và thu nhập mua hiệu quả thì có chỉ số sức mua của từng khu vực như sau: BPI của thành phố A= 0,5*(0,00042) + 0.3*(0,00065) + 0.2*(0,00022) = 0,000449 BPI của thành phố B= 0,5*(0,000799) + 0,3*(0,00070) + 0,2*(0,00055) = 0,000719 Khi xem xét kết quả cuối cùng, rõ ràng rằng BPI của thành phố B gần gấp đôi so với thành phố A, và đây là lựa chọn tốt hơn để mở chi nhánh mới. Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index Nói đến chỉ số sức mua thì thường cũng nói đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index). CPI của một quốc gia theo dõi giá cả của hàng hóa và dịch vụ hàng ngày mà các hộ gia đình mua. Điều này bao gồm các lĩnh vực bao gồm thực phẩm, quần áo, phương tiện đi lại và chi tiêu giải trí. Bằng cách tính trung bình những thay đổi về giá của một rổ hàng hóa này, các nhà kinh tế có thể tìm ra cách giá cả tăng hay giảm và điều này ảnh hưởng như thế nào đến chi phí sinh hoạt. Các mặt hàng nhỏ như ổ bánh mì hoặc vé xe buýt có thể là một phần của giỏ này, cùng với những thứ lớn hơn như ô tô hoặc kỳ nghỉ. Consumer Purchasing Power – Sức mua của người tiêu dùng Sức mua của người tiêu dùng đo lường giá trị bằng tiền mà người tiêu dùng có thể mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Sức mua của người tiêu dùng cho biết mức độ lạm phát ảnh hưởng đến khả năng mua của người tiêu dùng. Theo nguyên tắc chung, nếu thu nhập tăng cùng tốc độ với lạm phát, người tiêu dùng có thể duy trì mức sống hiện tại của họ. Tuy nhiên, nếu thu nhập tăng nhanh hơn tốc độ lạm phát, thì mức sống sẽ được cải thiện. Đồng thời, nếu lạm phát tăng nhanh hơn thu nhập, ngay cả khi tiền lương cũng tăng, thì mức sống sẽ giảm khi người tiêu dùng, mặc dù nhận được nhiều tiền hơn trong phiếu lương của họ, nhận thấy thu nhập của họ không đủ để chống lại giá cả tăng. Sức mua của người tiêu dùng và lạm phát Các yếu tố kinh tế như lạm phát và giảm phát ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng và chỉ số sức mua chung của một khu vực trong một thời gian cụ thể. Lạm phát có tác động tiêu cực đến nền kinh tế, giá trị thực của đồng tiền bị giảm xuống, do đó, giá trị thu nhập cá nhân của người tiêu dùng cũng sẽ bị ảnh hưởng, tiền lương và giá trị tổng thể của các quốc gia tiền tệ sẽ ngược lại. Giảm phát cũng ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng cũng như giá trị của các khoản nợ trên thị trường. Trong thời kỳ lạm phát, giá cả hàng hóa sẽ tăng lên và lượng hàng hóa có thể mua được bằng thu nhập cá nhân sẽ giảm xuống. Người tiêu dùng sẽ mua được ít hàng hơn. Tuy nhiên, việc tăng lương và ổn định giá cả hàng hóa khiến người tiêu dùng có nhiều tiền hơn để mua nhiều hàng hóa hơn. Sức mua của người tiêu dùng và sản xuất Sức mua của người tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng bởi quá trình sản xuất hoặc chế tạo. Nếu hàng hóa có giá cả phải chăng được sản xuất, người tiêu dùng có thể mua nhiều nhất có thể dựa trên thu nhập của họ, tuy nhiên, nếu hàng hóa được sản xuất quá đắt, sẽ có sự hạn chế từ phía người tiêu dùng, họ không đủ khả năng mua sản phẩm và mua ít hơn. Tuy nhiên, điều quan trọng là các nhà sản xuất phải biết sức mua BPI là gì ở các thị trường khác nhau, trong khi người tiêu dùng ở một số thị trường có thể mua được sản phẩm đắt tiền thì người tiêu dùng ở thị trường khác có thể không mua được. Do đó, các nhà sản xuất phải sản xuất các sản phẩm phù hợp với sức mua của các thị trường khác nhau. Trâm Nguyễn |