Tán bột trong bào chế thuốc là gì

Với thuốc bột kép, kỹ thuật bào chế phải qua 2 giai đoạn theo nguyên tắc sau:

Trong một đơn bột kép, các thành phần [bột đơn] được nghiên theo nguyên tắc khi trộn với nhau, chúng phải đảm bảo được sự phân tán đồng nhất của hỗn hợp bột kép. Cụ thể là:

  • về khối lượng: Dược chất có khối lượng lớn thì nghiên trước, sau đó xúc ra khỏi cối rồi nghiền tiếp dược chất có khối lượng ít hơn.

Như vậy, dược chất có khối lượng nhỏ nhất sau khi nghiền xong sẽ để lại luôn trong cối để bắt đầu trộn bột kép, tránh phải xúc đi xúc lại nhiều lần.

  • Về tỉ trọng: Nếu trong thành phần bột kép có các dược chất có tỉ trọng chênh lệch nhau thì dược chất có tỉ trọng lớn, cần phải nghiền mịn hơn để giảm bớt khối lượng của tiêu phân dược chất, làm cho bột kép dễ trộn thành khối đồng nhất, tránh hiện tượng phân lớp.

Để đảm bảo yêu cầu đồng nhất của bột kép, người ta tiến hành trộn bột theo nguyên tắc trộn đồng lượng: Bắt đầu từ bột đơn có khối lượng nhỏ nhất rồi thêm dần bột có khối lượng lớn hơn, mỗi lần thêm một lượng tương đương với lượng đã có trong cối.

Để đảm bảo được nguyên tắc trên, người ta phải bắt đầu trộn từ bột có khối lượng nhỏ nhất, sau đó thêm dần các dược chất có khối lượng lớn hơn. Riêng với các bột nhẹ, người ta trộn sau cùng để tránh bay bụi gây ô nhiễm không khí và hư hao bột dược chất.

Quá trình trộn bột kép là quá trình phân tán tiểu phân giữa hai pha rắn, do đó, tốc độ khuếch tán có thể biểu thị bằng định luật Fick:

^ = K[F-f].

dt

Trong đó K là hệ số khuếch tán, F là bề mặt tiếp xúc tôi đa giữa hai pha rắn, f là bề mặt tiếp xúc tại thời điểm t.

Độ tăng tốc độ khuếch tán, phải tăng cường độ khuấy trộn.

Trong sản xuất 16 mẻ lớn, thời gian trộn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự đồng nhất của bột. Thời gian này phụ thuộc vào tính chất của từng loại bột. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, sau khi bột đã phân tán đồng nhất, nếu kéo dài thời gian trộn, bột lại bị phân lớp trở lại.

Rây là biện pháp trộn bột tốt. DĐVN I quy định với lượng bột kép trên 20g, khi trộn xong phải rây lại để bột kép đồng nhất hơn.

Thiết bị và cách trộn có ảnh hưởng đến sự đồng nhất của bột. Trong sản xuất lớn, người ta dùng nhiều loại máy trộn khác nhau

Cách bào chế thuốc bột nguyên chất

Thuốc bột là loại thuốc rắn, rời, khô dùng để uống hay dùng ngoài. Điều chế bằng cách nghiền mịn một hay nhiều dược liệu: động vật, thực vật hay khoáng chất đến độ nhỏ nhất định. Rây qua các cỡ rây thích hợp và trộn đều.
Thuốc bột có thể dùng trực tiếp để trị bệnh, hoặc làm chế phẩm trung gian để chế nhiều dạng thuốc khác như thuốc viên, thuốc đạn, thuốc cốm, rượu thuốc,... hoặc để chiết xuất. Sau đây là cách bào chế thuốc bột.

Nghiền trực tiếp bằng máy nghiền bột tam thất 3A


Áp dụng: Những dược liệu có thể chất mềm dẻo như mạch môn, thiên môn, thục địa, hoàng tinh; nhựa như nhũ hương, một dược; các loại cao mềm, dược liệu chưa nhiều dầu mỡ [Ba đậu, Hạnh nhân..]; dược liệu độc cần thêm chất màu; dược liệu có màu để tránh gây bẩn; dược liệu quý như Xạ hương, Băng phiến; dược liệu
quí hiếm như Sừng tê giác, Hùng đởm [mật gấu]....

1. Điều chế bột đơn. Những dược liệu là khoáng chất nếu đủ tiêu chuẩn, đúng quy cách thì đem tán ngay thành bột bằng phương pháp thích hợp, rồi rây qua rây.

Dược liệu là thảo mộc, động vật phải bào chế trước khi tán như lựa chọn, bào, thái mỏng, sao tẩm, sây khô, tán nhỏ rồi rây lại.

2. Điều chế bột kép. Nguyên tắc   - Tán riêng rẽ từng dược liệu một. - Rây qua rây cùng cỡ số cho có độ mịn như nhau. - Trộn đếu các bột thuốc trong cối theo nguyên tắc, thuốc nào ít cho vào trước rồi cho từng ít một những thuốc có bột nhiều vào sau, mỗi lần cho bột vào phải trộn đều rồi mới cho thêm lượt khác [mỗi lần cho thêm bột vào bằng lượng bột đã có trong cối ]. - Trộn xong rây hỗn hợp lại một lần nữa. Chú ý: Khi bào chế thuốc độc A, B thì cần có thêm bột màu [nếu dược liệu không có màu đặc trưng] để xem thuốc đã phân tán đều chưa. Lượng thuốc độc A, B quá ít thì phải cho thêm bột trơ để láng cối.

Bột kép để 2 - 3 tháng phải đảo lại cho đều.

3. Bảo quản và đóng gói - Để trong chai lọ hoặc kín, nơi thật khô ráo, mát.

- Cần đóng liều nhất định cho người bệnh dễ sử dụng.

4. Tiêu chuẩn kỹ thuật - Màu sắc, mùi vị: Có màu săc, mùi vị của dược liệu bào chế thuốc [ màu có thể khác nếu dược liệu là thuốc độc A, B]. - Độ mịn: Bột mịn vừa, đồng nhất, khi nén xuống thành một mặt nhẵn bóng.

- Sai số khối lượng của liều dùng một lần: không vượt quá + 5%.

5. Thuốc bột đơn Thuốc bột đơn: bột Cam thảo, bột Phèn phi [Minh phàn], bột Ô tặc cốt, bột Đinh lăng Ví dụ: Bột Cam thảo * Cách làm: Rễ Cam thảo cạo sạch vỏ, thái lát mỏng, sấy khô, tán thành bột mịn. Bột có màu vàng, vị ngọt, mùi đặc biệt. * Công dụng: Để pha nước Cam thảo dùng trong các trường hợp ngộ độc [giải độc]. Để chế thuốc viên.

* Bảo quản: Rất dễ bị mốc, phải để trong lọ kín nơi khô ráo.

Chúc các bạn pha chế thuốc thành công!




Thuốc bột là một loại thuốc thể rắn, rời. Điều chế bằng cách tán dược liệu động vật, khoáng vật và thực vật, đến độ nhỏ nhất định. Rây qua các cỡ rây thích hợp rồi trộn đều với nhau.

Thuốc bột có thể dùng uống thẳng như thuốc gói hoặc hoà tan trong dung môi thành những dung dịch thuốc, hoặc chế thành thuốc viên, thuốc đạn , thuốc cốm...

Thuốc bột có 2 loại:

- Thuốc bột chỉ có một dược chất gọi là bột đơn.

Thí dụ: bột Cam thảo, bột Đinh lăng...

- Thuốc bột gồm nhiều dược chất gọi là bột kép.

Thí dụ: bột Lục nhất, bột Đau dạ dày, bột ỉa chảy...

- Thuyền tán.

- Cối, chày [sứ, đồng, sắt];

- Rây [đồng, lụa].

Ngày nay trong dây chuyền công nghệ dược phẩm việc sản xuất thuôc bột người ta dùng các thiết bị như máy xay, máy tán, máy rây, máy trộn bột.

Những dược liệu là khoáng chất [hoá chất] có đủ tiêu chuẩn, đúng quy cách thì đem tán ngay thành bột bằng phương pháp thích hợp, rồi rây qua rây. Dược liệu là thảo mộc, động vật thì trước khi tán còn phải chế biến như lựa chọn, bào, thái mỏng, sao tẩm, sấy khô, tán nhỏ rồi rây.

Điều chế bột kép cần theo những nguyên tắc sau:

- Tán riêng rẽ từng dược liệu một.

- Rây qua rây cùng một cỡ số cho có độ mịn bằng nhau.

- Trộn đều các bột thuốc trong cối, thứ nào ít cho vào trước rồi cho dần từng ít một những thứ bột nhiều vào sau, mỗi lần cho thêm bột vào phải trộn đều rồi mới cho thêm lượt khác [số lượng bột cho mỗi lần bằng lượng bột đã có trong cối].

Trộn xong rây hỗn hợp lại một lần nữa.

- Trường hợp trong thành phần bột kép có chất độc bảng A, B;

+ Nếu là bột độc không màu thì cho vào cối bột độc có số lượng ít nhất đầu tiên rồi thêm bột có màu [thường dùng bột phẩm ăn màu đỏ hay hồng, không được dùng phẩm nhuộm vì độc] để dễ nhận biết hỗn hợp bột đã trộn đều chưa.

Khi đã đều thì trộn dần dần các bột khác vào trộn đều như trên.

+ Nếu bột độc là chất có màu [như Chu sa, Thần sa] thì không cần thêm bột màu. Nếu lượng bột độc A, B ít quá thì trước khi cho vào cối nên cho một ít bột trơ để láng cối.

Chú ý: Bào chế bột kép không có chất độc thì có thể tán chung các dược liệu rồi rây, không nhất thiết phải tán riêng từng thứ.

Thuốc bột kép để 2-3 tháng nên trộn lại cho đều.

Các thuốc bột nói chung đều dễ bị hỏng, lên men, mốc, mất mùi thơm cần phải bảo quản trong hộp hay chai lọ thật khô ráo, đậy nắp kín để nơi mát khô. Thuốc bột nên chia sẵn thành những gói nhỏ có liều lượng nhất định cho tiện sử dụng.

Thuốc bột đơn hay kép đều phải đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:

- Mầu sắc, mùi vị; Có màu sắc, mùi vị của dược liệu dùng để chế thuôc bột.

- Độ mịn: Bột mịn vừa, đồng nhất, khi nén xuống thành một mặt nhẵn bóng.

- Sai số khối lượng: Gói 5g hoặc 10g bột được sai số ±5%.

Cách làm: Rễ Cam thảo cạo sạch vỏ, thái lát mỏng, sấy khô, tán thành bột mịn. Bột màu vàng nhạt, vị ngọt, mùi đặc biệt.

Công dụng: Để pha nước Cam thảo dùng trong các trường hợp ngộ độc [Giải độc]. Để chế thuốc viên.

Bảo quản: Rất dễ bị mốc, phải để trong lọ kín nơi khô ráo.

Cách làm: Phèn chua [Bạch phàn] rửa sạch, đem

nung trên chảo gang [hay miếng sắt] cho phồng bay hết

hơi nước. Để nguội cho vào côl tán nhỏ, rây. Bột màu

trắng, vị chua.

Công dụng: Trị thối tai, chảy nước [rửa sạch tai thấm hết nước mủ, thổi bột phèn vào] hoặc dùng bột Phèn rắc vào vết thương để cầm máu.

Bảo quản: Bột rất dễ hút ẩm chảy nước phải để trong lọ kín nơi khô ráo .

Cách làm: Lấy củ rễ cây Đinh lăng [loại cây Đinh lăng lá nhỏ] rửa sạch, tách lấy vỏ [bỏ lõi rắn] thái nhỏ, sấy [phơi khô], tẩm rượu hoặc Gừng, sao vàng thơm. Tán nhỏ rây. Bột màu vàng nhạt, vị ngọt hơi đắng.

Công dụng: Dùng trong các trường hợp cơ thể suy nhược, lao động mệt mỏi.

Cách dùng: Uống thẳng hay hãm nước uống. Uống trước bữa ăn 1 giờ. Ngày uống 6-12g.

Bảo quản: Để trong lọ khô, kín, thỉnh thoảng đem sấy, đề phòng nấm môc.

Cách làm: Mai mực đem sấy khô tách bỏ vỏ cứng ở ngoài, rửa rồi ngâm nước vo gạo hai ngày một đêm [thay nước vo gạo hàng ngày]. Rửa lại đem luộc sôi 1 giờ [tiệt khuẩn]. Sấy khô tán thành bột mịn.

Công dụng: Chữa đau dạ dày, do thừa dịch vị, phụ nữ bạch đới, bế kinh.

Cách dùng: Ngày uống 6-12g.

Bảo quản: Để nơi kín khô ráo.

Bột Cam thảo [1 phần] 4g

Bột Hoạt thạch [6 phần] 24

Cách làm: Rễ Cam thảo cạo sạch vỏ, thái lát mỏng, sấy khô tán bột mịn, đem trộn đều với bột Hoạt thạch. Bột màu trắng ngà, vị ngọt Cam thảo.

Công dụng: Dùng chữa sốt nóng, đi tiểu khó khăn, nước tiểu đỏ.

Cách dùng: Ngày uống 4g với nước nóng.

Bột Cam thảo 4g

Bột Hoạt thạch 24g

Bột Xuyên khung 8g

Bột Bạch chỉ 8g

Bột Sắn dây 12g

Cách làm: Xuyên khung rửa sạch, ủ 48 giờ đem bào mỏng [1-2mm], phơi khô, tẩm rượu 1 đêm, sao thơm tán thành bột mịn. Bạch chỉ rửa sạch, ủ 3-5 giờ cho mềm, thái lát mỏng phơi trong râm cho khô [có thể sấy ở nhiệt độ 50°C] tán bột mịn.

Cam thảo cạo sạch vỏ, sắn dây thái lát mỏng, sấy khô tán bột mịn. Sau khi tán xong các bột thì cho bột Hoạt thạch vào cối sau đó cho dần từng thứ bột trên vào trộn cho tới khi thật đều. Đem rây lại một lượt. Bột thoái nhiệt tán có màu ngà vàng, vị ngọt có mùi thơm của Bạch chỉ và Xuyên khung.

Công dụng: Làm thuốc giải cảm, hạ nhiệt, giảm đau, chữa nhức đầu.

Cách dùng: Ngày uống 14-25g chia làm 3 lần.

Bảo quản: Dễ bị mốc và mất mùi thơm nên phải đựng trong lọ kín, để nơi khô mát.

Củ Gấu [sao] 40g

Vỏ Quýt [sao thơm] 25g

Vỏ Vối [sao vàng] 25g

Vỏ Dụt [sao] 30g

Củ Sả [sao vàng] 25g

Hoắc hương 16g

Gừng khô 4g

Cách làm: Tất cả các vị đều đem tán nhỏ [tán riêng từng vị] sau đó trộn đều.

Công dụng: Chữa các trường hợp đau bụng, đầy bụng, ợ hơi, nôn mửa, đau bụng đi ỉa chảy kèm theo sốt do ăn uống quá độ, tỳ vị không tiêu hoá được mà gây nên.

Cách dùng: Người lớn mỗi lần uôiig 2 thìa cà phê. Trẻ em tuỳ tuổi mỗi lần uống 1/2 thìa cà phê. Uống với nước chín.

Bảo quản: Đựng lợ nút kín, tránh ẩm.

Rau Má tươi 200g

Lá Mơ tươi 280g

Hạt bông mã đề [sao] 60g

Búp ổi [sao vàng] 50g

Bạch biển đậu [sao vàng] 40g

Cách làm: Rau má, lá Mơ giã nhỏ, vắt lấy nước sấy khô, cạo lấy bột. Còn các vị khác sao giòn tán mịn, trộn đều với các vị trên.

Công dụng: Trị bệnh ỉa chảy nhiệt.

Cách dùng: Người lớn mỗi lần 1-2 thìa cà phê. Trẻ em mỗi lần uông 1/2-1 thìa cà phê. Uống với nước đun sôi để nguội.

Bảo quản: Dễ mốc - Đựng lọ kín, tránh ẩm.

Củ Gấu [sao cháy vỏ] 40g

Vỏ Quýt [sao thơm] 20g

Củ Sả [sao vàng] 30g

Củ Riềng [sao vàng] 20g

Búp Ổi hoặc giộp ổi [sao] 40g

Cách làm: Các vị sao giòn, táĩi nhỏ, trộn đều.

Công dụng: Trị bệnh ỉa chảy hàn.

Cách dùng: Người lớn uống mỗi lần 1-2 thìa cà phê. Trẻ em tuỳ tuổi mỗi lần uống 1/2-1 thìa cà phê. Uống với nước ấm.

Bảo quản: Đựng lọ nút kín, tránh ẩm.

TÀI LIỆU DẪN: THUỐC ĐÔNG Y CÁCH SỬ DỤNG - BÀO CHẾ - BẢO QUẢN, 2002

Page 2

Video liên quan

Chủ Đề