Trái lệ chi là tên gọi khác của trái gì năm 2024

Cây gỗ cao 8-15m. Cành tròn, màu gụ. Tán lá rộng. Lá kép lông chim, 2-4 đôi lá chét cứng dai, đầu nhọn, gốc hơi tù, mặt trên sáng, mặt dưới thẫm. Hoa xếp thành hình chùy ở ngọn cành, có lông nâu, cuống hoa có đốt. Ðài hình đấu phân thùy nhẵn, có lông cả hai mặt. Không có tràng. Ðĩa vòng, phân thùy, nhẵn. Nhị 7-10, Bầu 2 ô, có lông. Quả hình trứng, vỏ sù sì, áo hạt dày bao gần hoàn toàn hạt; hạt màu nâu.

Hoa tháng 2-3, quả chín từ tháng 5-7.

Bộ phận dùng:

Hạt - Semen Litchi, thường gọi là Lệ chi hạch. Còn dùng áo hạt của hạt vải (cùi vải) - Arillus Litchi, thường gọi là Lệ chi nhục.

Nơi sống và thu hái:

Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam. Cây trồng khá phổ biến ở miền Bắc của nước ta để lấy quả ăn. Có 2 thứ; một thứ chín sớm hơn, quả hình trứng, khi chín màu đỏ, có vị hơi chua, hạt lớn, gọi là Vải; một thứ quả tròn hơn, hạt nhỏ hơn, khi chín màu vàng thẫm, áo hạt dày, ngọt, mát, trồng nhiều ở Hưng Yên gọi là Vải thiều. Thu hái quả vào màu hạ. Áo hạt dùng tươi hay sấy khô như long nhãn. Hạt rửa sạch, thái nhỏ tẩm nước muối sao (30%) hoặc đốt tồn tính hoặc đồ chín, thái mỏng, phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học:

Trong hạt có a-(methylenecyclopropyl)-glycine, saponosid, tanin. Áo hạt chứa đường và các aminoacid.

Bộ phận dùng:

Hạt gọi là Lệ Chi Hạch (thường dùng hơn), Áo hạt gọi là Lệ Chi Nhục (chỉ để ăn sống, ít dùng làm thuốc). Lấy thứ hột to, mập, sáng bóng là tốt.

Mô tả dược liệu:

Lệ chi hạch hình tròn dài hoặc hình trứng, hơi hẹp, dài 2-2,4cm, rộng 1,3-1,6cm. Mặt ngoài mầu hồng hoặc mầu nâu tía, nhẵn, trơn, sáng bóng. Một đầu có vết sẹo mầu trắng vàng, đường kính 1-1,3cm, bên cạnh có 1 cục nổi nhỏ. Chất cứng, cạo bỏ vỏ ở trong có 2 miếng nhân mầu vàng tro. Không mùi, vị chát (Dược Tài Học).

Bào chế:

+ Hạt: rửa sạch, thái mỏng, tẩm nước muối sao (1kg hạt Vải dùng 30g muối) hoặc đốt tồn tính hoặc đồ chín, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô(Dược Liệu Việt Nam).

+ Ăn khi còn tươi hoặc sấy khô để dùng dần (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).

Bảo quản:

Phơi cho thật khô, cầm không dính tay, cho vào thùng đậy thật kín. Thường sấy cho khô để tránh ẩm, mốc.

Thành phần hóa học:

+Trong hạt có Saponin, Tannin, a(Methylenecyclopropyl)-Glycine (Trung Dược Học).

+Trong hạt cóa(Methylenecyclopropyl)-Glycine, Saponosid, Tanin. Áo hạt chứa đường và các Aminoacid (Từ Điển Cây Thuốc Việt Nam).

Tác dụng dược lý:

+Tác dụng nội tiết: tiêm dưới da a (Methylenecyclopropyl) - Glycine liều 60-400mg/kg cho chuột nhắt nhịn đói 24 giờ thấy đường huyết hạ, lượng Glycogen ở gan giảm rõ (Trung Dược Học).

Vị thuốc Vải

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)

Tính vị, tác dụng:

Hạt có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng hành khí tán kết, khư hàn chỉ thống. Cùi có vị ngọt chua, tính mát; có tác dụng mát phổi, bổ tỳ, khoan khoái, bớt bốc nóng, nặng đầu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Hạt dùng chữa đau dạ dày, đau ruột non, đau tinh hoàn. Ngày dùng 6-20g dạng thuốc sắc. Cùi vải dùng chữa khát nước, mệt, có hạch ở cổ. Ngày dùng 5-10g dạng thuốc sắc. Vỏ cũng được dùng chữa ỉa chảy và đau bụng đi ngoài.

Ở Ấn Độ, lá được dùng trị các vết cắn của động vật.

Ứng dụng lâm sàng của Vải

Chữa đau bụng khi hành kinh hay sau khi đẻ:

Hạt Vải đốt tồn tính (không để cháy thành than) 20g. Củ gấu (Hương phụ) sao 40g tán nhỏ, uống mỗi lần 8g với nước muối nhạt hay nước cơm. Ngày uống 2-3 lần.

Chữa đái sưng đau:

Hạt vải, hạt Quýt, Thanh bì (bỏ ruột), hoa Hồi, lượng bằng nhau, sao, tán bột, uống mỗi lần 8g với rượu. Hoặc dùng hạt đốt tồn tính thành than, tán bột, uống với rượu.

Chữa răng sưng đau có sâu:

Quả vải xanh để cả vỏ đốt tồn tính, tán nhỏ, xát vào chân răng. Hoặc dùng nhân hạt sấy khô, tán bột, xát vào răng bị đau, nhiều lần trong ngày (theo Nam dược thần hiệu).

Trái vải có tên gọi khác là gì?

Quả vải (Litchi Chinensis), hay còn được gọi là quả litchi hoặc lychee, là một trái cây nhiệt đới nhỏ thuộc họ soapberry (bồ hòn). Vải là nguồn cung cấp dồi dào các vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe.nullQuả vải - Dovecowww.doveco.com.vn › products › qua-vainull

Lê Chí là gì?

Vải (danh pháp khoa học: Litchi chinensis; tiếng Trung: 荔枝; bính âm: lìzhī , Hán-Việt: Lệ chi) là một loài thực vật có hoa và là thành viên duy nhất trong chi Vải (Litchi), thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae).nullVải (thực vật) – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Vải_(thực_vật)null

Vải thiều có từ bao giờ?

Nguồn gốc. Vào những năm cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, cụ Hoàng Văn Cơm (sinh năm 1848 quê Thanh Sơn, Thanh Hà, Hải Dương) từng làm phu khuân vác ở cảng Hải Phòng. Thấy mấy ông lái buôn người Trung Quốc quê ở Thiều Châu ăn quả vải rồi vứt hạt đi, cụ Thành đã nhặt được 6 hạt, đem về quê ương giống và mọc được 3 cây.nullVải thiều – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Vải_thiềunull

Tu hú là quả gì?

Quả của cây tu hú là quả mọng, có hình trứng hoặc hình cầu, có kích thước tương đương quả chanh, đường kính khoảng từ 2,5 - 5cm. Đầu quả có các lá đài đồng trưởng. Quả non có màu trắng, khi chín quả chuyển sang màu xanh đậm và sau đó chuyển sang màu vàng. Bên trong quả chứa nhiều hạt xen lẫn với một lớp mỡ của quả.nullCây Tu Hú - Nhà thuốc FPT Long Châunhathuoclongchau.com.vn › thanh-phan › cay-tu-hunull