Văn bản powerpoint có dẫu chấm than nghĩa là gì năm 2024

  • 1. tắc rất cơ bản 1. Chữ đầu câu viết hoa. 2. Tên riêng viết hoa. 3. Hai chữ tiếp nối nhau chỉ cách nhau một khoảng trống. 4. Dấu chính tả như chấm (.), phẩy (,), hỏi (?), than (!), ba chấm (…), luôn luôn đi liền theo ký tự trước và cách ký tự sau một ký tự trống. 5. Tránh làm biến dạng từ theo phong cách thiếu nghiêm túc, khó hiểu. 6. Chỉ viết tắt khi thật cần thiết. 7. Hạn chế sử dụng tiếng nước ngoài, trừ khi không có từ tiếng Việt thay thế. 8. Viết đủ ý rồi hãy chấm câu, sử dụng dấu phẩy khi câu có nhiều ý. 9. Chia đoạn và cách dòng nếu viết dài. 10. Tra từ điển tiếng Việt nếu chưa chắc chắn. II. Qui luật 1. Các dấu chấm [.], phẩy [,], chấm than [!], chấm hỏi [?], hai chấm [:], chấm phẩy [;], dấu 3 chấm [...]: Quy luật: Những dấu này luôn luôn đứng sát với từ đứng trước, không có dấu cách (space), nhưng sau các dấu này bắt buộc phải có một dấu cách, trừ trường hợp câu đó nằm cuối một ngoặc đơn, ngoặc kép, hay ở cuối một đoạn văn (paragraph). Thí dụ: Người mà người xưa gọi là hào kiệt, ắt phải có khí tiết hơn người. Tuy nhiên, hiện nay, trong các văn bản được in ấn thì người ta vẫn để khoảng trắng trước các dấu sau đây: - Dấu chấm hỏi; - Dấu chấm than; - Dấu hai chấm; - Dấu gạch ngang; - Dấu chấm phẩy. Nhưng đó chỉ là quy ước bất thành văn của các văn bản. 2. Dấu ngoặc đơn thường () và vuông []: Quy luật: Trước và sau dấu ngoặc đơn luôn luôn có một dấu cách, trừ trường hợp ngoặc đơn đứng cuối một đoạn văn, sau ngoặc đơn đóng sẽ không có dấu cách. Các dấu ngoặc đơn luôn luôn đứng sát với từ bên trong dấu, không có dấu cách. Thí dụ: Điều gì mình không muốn, thì đừng làm cho người khác (Khổng Tử)
  • 2. ngang: Quy luật: Trước và sau dấu gạch ngang đều phải có một dấu cách, trừ trường hợp dùng để mở đầu một đoạn văn thì chỉ có một dấu cách phía sau, không có dấu cách phía trước. Thí dụ: Các giá trị cốt lõi của không gian văn hóa diễn đàn - tôn trọng lẫn nhau và khuyến khích phản biện - đều được mọi người đồng ý. Ngoại lệ: Trong trường hợp dấu gạch ngang dùng để tạo ra một danh từ phức hợp (compound noun), không có dấu cách trước và sau dấu gạch ngang. Thí dụ: Cụ Rùa chẳng sợ ai, trừ người-mà-ai-cũng-biết-là-ai-đấy! 4. Dấu hai chấm [:] và ngoặc kép [""]: Quy luật: Giữa dấu hai chấm và dấu ngoặc kép đầu tiên phải có một dấu cách. Hai dấu ngoặc kép đứng sát với từ bên trong dấu. Dấu ngoặc kép cuối cùng đứng sát với dấu chấm câu theo sau. Thí dụ: Ông ta nói với tôi: "Đó là điều tôi đang chờ đợi". Ghi chú: Về dấu chấm câu đứng cuối câu trong ngoặc kép, có hai cách đặt: - Theo kiểu VN: dấu chấm câu đặt bên ngoài ngoặc kép. Thí dụ: Ông ta nói với tôi: "Đó là điều tôi đang chờ đợi". - Theo kiểu Mỹ: dấu chấm câu đặt bên trong ngoặc kép, trừ khi đứng cuối một đoạn văn, lúc đó sẽ đặt như kiểu VN. Thí dụ: He told me: "That's what I am expecting." I agree with him. Nhưng: After receiving the letter, he told me: "That's what I am expecting". 5. Trật tự các dấu thanh điệu Huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng. Đánh dấu các dấu thanh điệu trên âm chính: hoà, thuý, quả, khoẻ, ngoằn ngoèo. III. Cách sử dụng dấu câu trong tiếng Việt Dấu câu là một trong những phương tiện ngữ pháp (thay cho ngữ điệu khi nói). Nó có tác dụng làm cho nội dung của câu văn mạch lạc, khúc chiết; ngăn cách các thành phần trong cấu tạo câu. Dùng dấu câu không chuẩn xác hoặc dùng dấu câu không phù hợp trong văn bản sẽ làm cho câu sai hoặc có nội dung mơ hồ. Trong tiếng Việt có các dấu câu sau đây:
  • 3. chấm dùng để kết thúc câu tường thuật (câu kể) trên văn bản. VD: Anh ấy nói rằng: “Sẽ tới một ngày ta đòi nợ non sông!”. 2. Dấu chấm hỏi Dấu chấm hỏi dùng trong câu nghi vấn (câu hỏi) nhất là trong trường hợp đối thoại. VD: - Bạn có biết gì về tình hình Hoàng Sa và Trường Sa hiện nay? - Tôi không biết. Còn bạn? Cần chú ý: a/ Dấu chấm hỏi có thể dùng trong câu tường thuật, đặt trong dấu ngoặc đơn để biểu thị sự nghi ngờ. VD: - Chúng ta đã mất Trường Sa (?) - Chúng ta vẫn còn giữ được một số đảo! b/ Không dùng dấu chấm hỏi trong trường hợp có từ nghi vấn trong cấu tạo của câu ghép với nghĩa nêu lên một tiền đề cho ý kiến tiếp theo. VD: Trung Quốc là nước như thế nào, ai cũng biết. c/ Nếu muốn tỏ thái độ khinh bỉ, mỉa mai, đồng thời hoài nghi thì dùng dấu chấm than và dấu hỏi trong một ngoặc đơn. VD: Người ta đồn rằng hắn là kẻ lừa đảo (!?). 3. Dấu chấm than Dấu chấm than thường được đặt cuối câu cảm thán, câu cầu khiến, khuyên ngăn, mệnh lệnh. VD: - Câu cảm thán: Trời! Biển đảo Tổ quốc ta đẹp quá! - Câu cầu khiến, khuyên ngăn, mệnh lệnh: Việt Nam ơi! xin nắm chặt tay! Dấu chấm than còn có thể đặt trong dấu ngoặc đơn để biểu thị thái độ mỉa mai hay dùng cùng với dấu chấm hỏi trong ngoặc đơn để vừa biểu thị thái độ mỉa mai, vừa hoài nghi. VD: Hắn tự hào vì người ta không tìm được hắn (!) 4. Dấu chấm lửng Khi nói, dấu chấm lửng được thay thế bằng từ vân vân. Khi viết cũng có thể dùng từ này (viết tắt “v.v…”) hoặc dùng 3 dấu chấm (…). Dấu chấm lửng dùng để: a. Đặt cuối câu khi người nói không muốn nói hết ý mình. VD: Sự thể là vậy nhưng hắn nào có muốn… b. Đặt cuối đoạn liệt kê khi người nói không muốn liệt kê hết sự vật, hiện tượng,… trong một chủ đề. VD: Câu trên cũng là 1 ví dụ. VD khác: Năm nay, các loại rau cỏ như: rau muống, mồng tơi, su hào, bắp cải,… đều lên giá. c. Đặt sau từ, ngữ biểu thị lời nói đứt quãng. VD: Tôi… không… còn… đủ… sức… nữa! d. Đặt sau từ tượng thanh để biểu thị sự kéo dài âm thanh. VD: Phù… Thế là xong! e. Đặt sau đoạn biểu thị sự châm biếm, hài hước.
  • 4. không bằng… chai mặt. 5. Dấu hai chấm Dấu hai chấm dùng để: a/ Liệt kê thành phần vị ngữ của câu đơn có động từ là hoặc trong thành phần vị ngữ có các từ biểu thị sự liệt kê ở sau các từ: sau đây, như sau, để,… VD: Một số yêu cầu khi viết bài trên diễn đàn là: - Viết đúng chính tả; - Trình bày dễ nhìn; - Không sử dụng các ngôn từ thiếu văn hóa. b/ Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó VD: Cầu vồng có bảy màu cơ bản: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. c/ Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay với lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang) VD: Bạn tôi hỏi: - Cậu rảnh hay sao mà lại tham gia vô mấy cái rắc rối đó? Tôi đáp: - Tôi không rảnh lắm nhưng tranh thủ chút thời gian vì tôi thấy mình cần phải làm một cái gì đó cho Hoàng Sa Trường Sa, cho đất nước. - Văn chương Việt Nam dùng (:) rồi xuống hàng để trình bày một câu đối thoại, sau một đề mục hoặc sau hai chữ “ví dụ”. Còn trong văn chương Hoa Kỳ, dấu (:) được dùng trong những trường hợp sau đây: - Sau đề mục có dấu (:) để dưới đó trình bày từng chi tiết. - Giữa giờ và phút. Ví dụ: 8:30 sáng, 7:45 tối d/ Dấu hai chấm Trong: - Lời chào hỏi của loại thư giao dịch hoặc gửi cho các cơ quan. VD: Kính thưa thủ tướng: Thưa ngài: Kính thưa giáo sư: Thưa ông giám đốc: -e/Còn thư thân mật gửi bạn bè, gia đình thì dùng dấu (,). Ví dụ: Anh Tư thân mến, Thưa chị Ba, - Và phần chào hỏi kết thúc bức thư: f/ Trân trọng kính chào, Chúc anh chị và các cháu vui vẻ, Kính thư, 6. Chấm phẩy/chấm phết
  • 5. kết hai mệnh đề mà không cần dùng những chữ như “và”, “nhưng”, “hoặc”. Ví dụ: Tòa tuyên án xong; mọi nguời âm thầm rời phòng xử. Nhạc trưởng đưa tay lên; dàn nhạc bắt đầu. Thầy bước vào; cả lớp im phăng phắc. Thành công đó; thất bại cũng đó. 7. Dấu trích dẫn 7.1. Dùng để phân biệt đây là câu nói mà mình trích dẫn chứ không phải lời của phóng viên, người viết phóng sự hoặc của tác giả trong các truyện. Ví dụ: Trong cuộc họp báo thủ tướng tuyên bố, “Tôi sẽ áp nghiêm chỉnh luật đầu tư.” Ông hiệu trưởng cho biết, “Trường chúng tôi là trường có tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cao nhất.” Thằng bé nhõng nhẽo, “Mẹ cho con ăn cà-rem đi.” Tuy nhiên, nếu trong câu trích dẫn lại có một lời trích dẫn của người khác thì dùng ngoặc đơn.Ví dụ: Bài tường thuật của một phóng viên: Trong cuộc họp báo, bà bộ trưởng nói như sau, “Tôi nghe đích thân thủ tướng chỉ thị ‘phải giải quyết mau lẹ nhu cầu của người dân,’” rồi bà tuyên bố tiếp, “chúng tôi sẽ nghiêm chính thi hành.” 7.2. Dùng ngoặc kép cho tựa đề của truyện, bài thơ, bản báo cáo, phúc trình, tựa đề và chương mục của cuốn sách. Ví dụ: Bản nhạc “Cầu Sông Kwai” đã làm cuốn phim trở nên sống động. Tiểu thuyết “Đoạn Tuyệt” của Nhất Linh đã làm say mê bao thanh niên, thiếu nữ Hà Thành lúc bấy giờ. Bản phúc trình “Nạn Buôn Bán Nô Lệ Tình Dục” của LHQ đã làm xúc động lương tâm nhân loại. “Văn Tế Thập Loại Chúng Sinh” của Nguyễn Du ảnh hưởng bởi giáo lý Từ Bi của Đạo Phật. Bài thơ “Ngày Xưa Hoàng Thị” của Phạm Thiên Thư dù nói về tình yêu, nhưng có âm hưởng nhẹ nhàng, thanh thoát. 8. Dấu gạch ngang Dấu gạch ngang dùng để: 8.1 Chỉ ranh giới của thành phần chú thích VD: Tiến sĩ sử học Nguyễn Nhã – một người đã giành cả đời để nghiên cứu về Hoàng Sa và Trường Sa – sắp tới sẽ phát hành một cuốn sách mới 8.2 Đặt trước những lời đối thoại VD: - Anh đi đâu thế? - Tôi đi loanh quanh đây thôi. 8.3 Đặt ở đầu những thành phần liệt kê VD:Thi đua yêu nước để: - Diệt giặc đói;
  • 6. dốt; - Diệt giặc ngoại xâm. 8.4 Đặt giữa hai, ba, bốn tên riêng, hay ở giữa hai con số ghép lại để chỉ một liên danh, một liên số VD: Cầu truyền hình Hà Nội – Huế – TP. HCM đã sẵn sàng. Văn học Việt Nam thời kỳ 1930 – 1945 có nhiều tác phẩm đáng để đọc. 8.5 Dùng trong trường hợp phiên âm tiếng nước ngoài VD: Lê-nin, pô-li-me,… 9. Dấu ngoặc đơn 9.1 Dùng để ngăn cách thành phần chú thích với từ ngữ trong thành phần chính của câu. VD: Tôi quen anh (rất tình cờ) qua một người bạn thân. Sự khác nhau giữa dấu gạch ngang và dấu ngoặc đơn có khi không được rõ. Theo thói quen, người dùng dấu này, người dùng dấu kia đối với thành phần chú thích. Tuy vậy, cũng có thể nhận thấy giữa hai loại dấu này có sự khác nhau như sau: - Khi thành phần chú thích có quan hệ rõ với một từ, một ngữ ở trước nó, thì thường dùng dấu ngang; nếu quan hệ đó không rõ thì thường dùng dấu ngoặc đơn. VD: Chồng chị – anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới hai mươi sáu tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm. (Ngô Tất Tố) Từ biệt mẹ, tôi đi Cô bé nhà bên (Có ai ngờ!) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!) (Giang Nam) - Một trường hợp đáng chú ý là dấu ngoặc đơn có thể dùng để giải nghĩa cho một từ hoặc một yếu tố ngôn ngữ không thông dụng. VD: – Italia (Ý), Hàn Quốc (Nam Triều Tiên) - Tiếng trống của phìa (lý trưởng) thúc gọi nộp thuế vẫn rền rĩ. (Tô Hoài) 10. Dấu ngoặc kép 10.1 Dùng để chỉ ranh giới của một lời nói được thuật lại trực tiếp. Trước dấu ngoặc kép, trong trường hợp này, thường dùng dấu hai chấm. VD: Thiếu úy Trần Văn Phương đã hô: “Thà hy sinh chứ không chịu mất đảo, hãy để cho máu của mình tô thắm lá cờ truyền thống của Quân chủng Hải quân”. 10.2 Dùng để trích dẫn một danh ngôn, một khẩu hiệu. Trong trường hợp này không dùng dấu hai chấm trước đó. Chữ cái đầu âm tiết của từ trong danh ngôn, tục ngữ, lời dẫn… cần được viết hoa. VD: Câu “Trăm năm bia đá thì mòn, nghìn năm bia miệng hãy còn trơ trơ” là có ý khuyên người ta cẩn trọng trong ăn ở, đừng để tiếng xấu ở đời. 10.3 Dùng để biểu thị thái độ mỉa mai, chế diễu của người viết hoặc trích dẫn từ, ngữ của người khác hoặc đánh dấu một từ được dùng với nghĩa đặc biệt, khác với nghĩa thông thường.. VD: Xem chừng các anh chị ở đây đều theo chiều hướng “trăm năm cô đơn” hết cả
  • 7. viết hoa 1. Tên người viết hoa cả tên đệm và tên lót. 2. Địa danh khi đi kèm với một tên riêng phải viết hoa cả hai hoặc ba từ. VD: Sông Hồng, Sông Kim Ngưu, Núi Sưa, Đền Bạch Mã, Đình Kim Liên... 3. Đường phố khi đi kèm theo tên phố, tên của các châu lục. VD: Đường Nguyễn Chí Thanh, Đường Bưởi, Phố Hàng Lược, Châu Âu, Châu Phi, Thế Giới, Quốc tế, Quốc gia... 4. Tương tự với tên làng, xã, tỉnh, huyện... VD: Thành phố Hà Nội, Tỉnh Hà Nam, Thôn Mỹ Trọng, Huyện Thanh Trì... 5. Riêng trường hợp Thủ đô luôn luôn phải viết hoa. VD: Thủ đô Hà Nội, các Thủ đô trên Thế Giới, Kinh đô, Kinh thành Thăng Long, triều Trần, triều Lý... 6. Các chức danh, học hàm, học vị viết hoa chữ cái đầu: VD: Tú tài, Tiến sỹ, Giáo sư, Kiến trúc sư, nhà Sử học, Kỹ sư, Luật gia, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Trung tướng, Đaị tướng, Công tước, Hầu tước, Bá Tước, Tử tước, Nam tước, Hoàng Thái tử, Hoàng hậu, Hoàng Thái hậu, Công chúa, Vua, Hoàng đế, Tổng thống, Thủ tướng, Chủ tịch nước, Tổng bí thư........ 7. Tên các Hành tinh: Trái đất, Mặt trời, Mặt trăng, Quả đất, Sao Chổi, Sao Chổi Haley. 8. Tên của các hướng: Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông Bắc,Tây Bắc... 9. Các từ: Thế kỷ, Thiên niên kỷ, Tr.CN, S.CN… Riêng Thế kỷ phài dùng số La Mã. Ví dụ: Thế kỷ VII… 10. Lưỡng nghi, Tứ tượng, Bát quái, Hà đồ, Lạc thư, Cửu trù, Hồng phạm, Ma phương..... Tên của 10 can và 12 chi, nếu can và chi đi cùng nhau ta viết hoa cả hai: VD: Quý Mão, Đinh Mùi, Bính Dần... Tám quẻ trong Bát quái: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn,Đoài và 64 quẻ trong Kinh Dịch đều viết hoa. 11. Một số trường hợp cần chú ý: VD: Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Trung ương Đảng
  • 8. sau dấu hai chấm luôn luôn viết hoa. 13. Tên các tác phẩm viết in đậm (ký hiệu: Bold) và in nghiêng (ký hiệu Italic), không cần đóng mở ngoặc kép. 14. Các trích dẫn, các câu danh ngôn, lời phát biểu… có mở đóng ngoặc kép và in nghiêng. 15. Các trích dẫn khi viết xuống dòng phải có dấu hai chấm, xuống dòng có dấu gạch ngang đầu dòng,viết hoa và in nghiêng. Trường hợp khi viết liền dòng phải có dấu hai chấm mở ngoặc kép và phần chữ trong ngoặc in nghiêng. Sau dấu phẩy ( , ), dấu chấm phẩy ( ; ) ngăn cách các vế của một câu thì không viết hoa. 16. Phần chú thích ngăn cách với phần chính văn bằng một dòng kẻ và nhỏ hơn phần chính văn một cỡ. Cách viết cũng áp dụng như quy tắc trên. 17. Phần phiên âm tiếng nước ngoài cần viết tiếng nước ngoài trước, sau đó mở ngoặc đơn ghi phần phiên âm không có gạch nối. Trong một văn bản mà tên riêng đó lặp lại nhiều lần thì chỉ cần viết phiên âm lần đầu, từ những lần sau thì để nguyên tên nước ngoài. 18. Không viết “i” trong một số trường hợp để bảo đảm tính cân đối: VD: Kỹ thuật, Nước Mỹ, Bác sỹ, Kỹ sư, đạo lý,..