Văn học hiện đại lớp 11 học kì 1
Nội dung ôn thi học kỳ 1 lớp 11 môn Văn Show Đề cương ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021 - 2022 là tài liệu cực kì hữu ích giới hạn các kiến thức trọng tâm, cấu trúc đề thi và ma trận đề thi học kì 1 môn Văn 11. Đề cương Ngữ văn lớp 11 học kì 1 bao gồm ma trận đề thi, cấu trúc đề kèm theo tóm tắt toàn bộ kiến thức trọng tâm về đọc hiểu, phần tiếng việt và phần tập làm văn trong chương trình Văn 11 học kì 1. Thông qua tài liệu này giúp các bạn có thêm nhiều tư liệu tham khảo, ôn luyện củng cố kiến thức để đạt kết quả cao cho kỳ thi học kì 1 lớp 11 sắp tới. Bên cạnh đó các em tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 11 môn Vật lí, đề thi học kì 1 môn Toán 11. Vậy sau đây là nội dung chi tiết đề cương, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây. Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 20211. Kiến thức - Nắm vững những kiến thức môn Ngữ văn trong chương trình Ngữ văn lớp 11 chủ yếu là học kì 1 để đọc hiểu văn bản. - Nắm được những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm đã học trong chương trình 11: Truyện ngắn gia đoạn 1930 – 1945 2. Kỹ năng - Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản /đoạn trích ngoài SGK. - Biết cách đọc hiểu theo đặc trưng thể loại, kỹ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học. 3. Thái độ - Bồi dưỡng ý thức, thái độ nghiêm túc, tự chủ khi làm bài kiểm tra. - Bồi dưỡng tình cảm đối với quê hương đất nước, tình yêu tiếng việt. Nâng niu trân trọng vẻ đẹp cuộc sống và tâm hồn con người. 4. Năng lực hướng tới - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực tư duy, năng lực tạo lập văn bản nghị luận. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ II. Hình thức thi học kì 1 môn Ngữ văn 111. Hình thức: Tự luận. 2. Thời gian: 90 phút 3. Cách thức kiểm tra: Theo tổ chức của nhà trường III. Ma trận đề kiểm tra kì 1 lớp 11 môn Văn
IV. Giới hạn nội dung ôn thi cuối kì 1 môn Văn 111. Phần đọc hiểu: 3.0 điểm - Nhận biết phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, biện pháp tu từ… thông tin được thể hiện, phản ánh trực tiếp trong văn bản. Hiểu chủ đề hoặc ý chính của văn bản; hiểu được nghĩa tường minh và hàm ẩn của văn bản; lí giải nội dung, ý nghĩa chi tiết, sự kiện, thông tin trong văn bản. - Vận dụng viết một đoạn văn nghị luận xã hội với nội dung được gợi ý từ phần Đọc hiểu. 2. Phần làm văn: 7.0 điểm 2.1. Hai đứa trẻ (Thạch Lam) - Nội dung: Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tối tăm, quẩn quanh nơi phố huyện trước cách mạng và sự trân trọng những mong ước nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ - Nghệ thuật: + Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng, những cảm xúc, cảm giác mơ hồ mong manh trong tâm hồn nhân vật. + Bút pháp tương phản đối lập. + Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trọng con người, + Ngôn ngữ + Giọng điệu 2.2. Chữ Người tử tù (Nguyễn Tuân)) - Nội dung: Khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối; của cái đẹp, cái thiện đối với cái xấu, cái ác qua việc xây dựng hình tượng nhân vật Huấn Cao - Nghệ thuật: + Tạo tình huống truyện độc đáo. + Bút pháp tương phản đối lập + Xây dựng thành công nhân vật lí tưởng Huấn Cao + Ngôn ngữ góc cạnh giàu hình ảnh có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại 3.3. Chí Phèo (Nam Cao) - Nội dung: Tác phẩm tố cáo mạnh mẽ xã hội thực dân phong kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình lẫn nhân tính của con người nông dân lương thiện. Đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi họ đã biến thành quỷ dữ. - Nghệ thuật: + Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. + Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo + Ngôn ngữ giản dị diễn dạt độc đáo. + Kết cấu truyện mới mẻ + Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính V. Đề thi minh họa cuối kì 1 Ngữ văn 11ĐỀ SỐ 1
Đề bài
Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: Ai về thăm mẹ quê ta (Trích “Bầm ơi, Tố Hữu) Câu 1: Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào ? (0,5 điểm) Câu 2: Nêu tác dụng của thể thơ đối với việc bộc lộ tâm trạng của nhân vật trữ tình ? (0,5 điểm): Câu 3: Chỉ ra thành phần gọi – đáp trong đoạn thơ trên ? (0,5 điểm) Câu 4: Nêu nội dung chính của đoạn thơ ? (0,5 điểm): Câu 5: Từ cảm nhận về đoạn thơ, anh chị hãy nêu suy nghĩ của mình về tình mẫu tử (trình bày trong khoảng 5-7 dòng) (1,0 điểm): Phần II: Làm văn (7,0 điểm) Anh/ chị hãy phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản coi ngục trong tác phẩm “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) ------------Hết----------- ĐÁP ÁN
ĐỀ SỐ 2
ĐỀ BÀI I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: “Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho”và “nhận” trong cuộc đời này) “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói?Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương. Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất. (Trích ― “Lời khuyên cuộc sống” theo nguồn: radiovietnam. vn. ) Câu hỏi: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? ( 1 điềm) Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản trên? ( 1 điểm) Câu 3. Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình’’? ( 1 điểm) Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về quan điểm : “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất”. (1 điểm) Câu 5: Quan điểm của anh / chị về sự CHO và NHẬN trong cuộc sống. ( Viết đoạn văn khoảng 7 đến 10 dòng) ( 1 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (5,0 điểm) “Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu chửi trời, có hề gì?Trời có của riêng nhà nào?Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: Đời là tất cả nhưng cũng chẳng là ai. Tức mình hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ồ thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế thì có phí rượu không?Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này! A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo? Mà có trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết. Trích “Chí Phèo” (Nam Cao) Phân tích đoạn trích trên trong tác phẩm Chí phèo của nhà văn Nam Cao. Từ đó nhận xét nghệ thuật vào truyện độc đáo của Nam Cao. ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Cập nhật: 21/12/2021 |