Việt nam có tổng cộng bao nhiêu người năm 2024

Có nguồn gốc từ vùng đất hiện nằm ở phía nam Trung Quốc và miền bắc Việt Nam, người Việt đã tiến về phía nam trong tiến trình kéo dài hơn hai nghìn năm để chiếm lấy các vùng đất bờ biển phía đông bán đảo Đông Dương. Dân tộc Việt Nam, hay người Việt (thường được gọi chính xác là người Kinh), sống ở những vùng đất thấp và nói tiếng Việt. Nhóm dân tộc này chiếm ưu thế tuyệt đối về văn hoá và chính trị ở Việt Nam.

Các dân tộc thiểu số[sửa | sửa mã nguồn]

Theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 1/4/2009, Việt Nam có 54 dân tộc. Bên cạnh dân tộc đông nhất là Kinh chiếm 87% dân số, các dân tộc thiểu số đông dân nhất bao gồm:

  • Tày (1.629.392), thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái, sống chủ yếu ở vùng núi phía bắc.
  • Thái (1.550.423), thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái, cư trú tập trung tại các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Nghệ An...
  • Mường (1.268.963), thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer, sống chủ yếu tại tỉnh Hòa Bình, các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa một số huyện miền núi của Nghệ An.
  • Khmer (1.260.640), thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer, sống chủ yếu tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
  • H'Mông (1.068.189), thuộc ngữ hệ H'Mông-Miền, có nguồn gốc từ phía nam Trung Quốc, thường cư trú ở độ cao từ 800 đến 1500 m so với mực nước biển gồm hầu hết các tỉnh miền núi phía bắc trong một địa bàn khá rộng lớn, dọc theo biên giới Việt - Trung và Việt - Lào từ Lạng Sơn đến Nghệ An, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc Đông và Tây Bắc Việt Nam như Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La...
  • Hoa (823.071), người gốc Trung Quốc định cư ở Việt Nam, sống tập trung đông nhất (50%) tại vùng Chợ Lớn của Thành phố Hồ Chí Minh, 50% còn lại sinh sống ở các tỉnh trên toàn quốc, phần nhiều tại các tỉnh miền Tây Việt Nam.
  • Nùng (968.800), thuộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái, sống tập trung ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Bắc, Tuyên Quang.
  • Dao (751.067), cư trú chủ yếu dọc biên giới Việt-Trung, Việt-Lào và ở một số tỉnh trung du và ven biển Bắc bộ Việt Nam.
  • Giarai (411.275), thuộc ngữ hệ Nam Đảo, cư trú tập trung ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum và phía bắc tỉnh Đắc Lắc.
  • Êđê (331.194), thuộc ngữ hệ Nam Đảo, cư trú tập trung ở Đắc Lắc, phía nam Gia Lai và phía tây hai tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên.

Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Brâu, Ơ đu và Rơ Măm chỉ có khoảng vài trăm người.

Ngôn ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của cả nước. Nó là một ngôn ngữ gắn liền với ngữ hệ Nam Á, những ngôn ngữ gần gũi cũng bao gồm tiếng Khmer, tiếng Môn, vân vân. Tiếng Việt được 85,8 triệu người Việt sử dụng theo cuộc điều tra dân số năm 1999. 6,1 triệu người nói tiếng Việt khác hiện sống bên ngoài Việt Nam. Vì thế tiếng Việt là ngôn ngữ có đông người sử dụng nhất trong hệ Nam Á, lớn gấp ba lần so với ngôn ngữ đứng thứ hai là tiếng Khmer. Tuy nhiên, hai ngôn ngữ này khác biệt nhau rất lớn: vì có ảnh hưởng từ tiếng Trung Quốc, tiếng Việt đã trở thành một ngôn ngữ đơn âm, trong khi tiếng Khmer vẫn là đa âm. Tiếng Việt bị ảnh hưởng rất nhiều từ tiếng Trung Quốc và đa số từ tiếng Việt là có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc, trong khi tiếng Khmer lại có ảnh hưởng nhiều từ tiếng Phạn và tiếng Pali và phần lớn từ vựng của nó học từ các từ của các ngôn ngữ Ấn Độ. Từ đầu thế kỷ XX, tiếng Việt đã sử dụng hệ thống chữ viết Latin do người Pháp đặt ra. Trước đó, tiếng Việt dùng chữ Hán.

Tiếng Việt là ngôn ngữ được nói rộng rãi thứ 5 ở Hoa Kỳ, thứ 4 ở Úc và Canada, thứ 2 ở Campuchia. Cũng được nói ở Châu Phi (phần lớn ở Nam Phi, Sénégal và Côte d'Ivoire), ở Châu Âu (phần lớn ở Pháp, Đức, Nga và Ba Lan), ở Châu Mỹ (phần lớn ở Khâu Bá, Peru, Brasil và Argentina), ở Thái Bình Dương (phần lớn ở Úc, New Zealand, Palau, Vanuatu và Tân Caledonia).[cần dẫn nguồn]

Số liệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tổng dân số: 98.275.307 người (0 giờ ngày 19 tháng 8 năm 2021)Lịch sử dân sốNămSố dân±% năm199066.016.700— 199167.242.400+1.86%199268.450.100+1.80%199369.644.500+1.74%199470.824.500+1.69%199571.995.500+1.65%199673.156.700+1.61%199774.306.900+1.57%199875.456.300+1.55%199976.596.700+1.51%200077.630.900+1.35%200178.620.500+1.27%200279.537.700+1.17%200380.467.400+1.17%200481.436.400+1.20%200582.392.100+1.17%200683.311.200+1.12%200784.218.500+1.09%200885.118.700+1.07%200986.025.000+1.06%201087.067.300+1.21%201188.145.800+1.24%201289.202.900+1.20%201390.191.400+1.11%201491.203.800+1.12%201592.228.600+1.12%201693.250.700+1.11%201794.286.000+1.11%201895.385.200+1.17%201996.484.000+1.15%202097.582.690+1.14%Nguồn: Dân số trung bình phân theo giới tính và thành thị, nông thôn, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  • Số nữ giới: 43.307.024 người.
  • Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ
  • Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009)
  • Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân số cả nước).

Cơ cấu độ tuổi:

0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763) 15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543) trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390)

(2004 ước tính)

Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân (2004 ước tính)

Tỷ lệ tử: 6,14 tử/1.000 dân (2004 ước tính)

Tỷ lệ di trú thực: -0,45 di dân/1.000 dân (2004 ước tính)

Việt nam có tổng cộng bao nhiêu người năm 2024
Dân số Việt Nam, dữ liệu của FAO, năm 2005; Số dân tính theo đơn vị nghìn
Việt nam có tổng cộng bao nhiêu người năm 2024
Số dân nam trên mỗi 100 dân số nữ theo tỉnh thành:

Dưới 95,0

95,0 - 95,9

96,0 - 96,9

97,0 - 97,9

98,0 - 98,9

99,0 - 99,9

100,0 - 100,9

101,0 - 101,9

102,0 - 102,9

103,0 - 103,9

104,0 - 104,9

Trên 105,0

Tỷ lệ giới:

khi sinh: 1,08 nam/nữ dưới 15 tuổi: 1,06 nam/nữ 15-64 tuổi: 0,97 nam/nữ trên 65 tuổi: 0,71 nam/nữ tổng dân số: 0,98 nam/nữ (2004 ước tính)

Tỷ lệ tử vong trẻ em:

tổng: 29,88 chết/1.000 sống nam: 33,71 chết/1.000 sống nữ: 25,77 chết/1.000 sống (2004 ước tính)

Tuổi thọ triển vọng khi sinh:

tổng dân số: 70,35 tuổi nam: 67,86 tuổi nữ: 73,02 tuổi (2004 ước tính)

Tổng tỷ lệ sinh: 2,22 trẻ em/phụ nữ (2004 ước tính)

Các nhóm dân tộc: Các nhóm dân tộc: người Việt 86%, Khmer Krom 1.5%, gốc Hoa 3%, người Mường, người Tày, người Hmông (Mèo), người Mán, người Chăm và các dân tộc thiểu số khác.

Các tôn giáo:

  • Phật giáo đại thừa 7%
  • Phật giáo tiểu thừa 1%
  • Kitô giáo 8%
    • Công giáo Rôma 7% (gần 6 triệu người)
    • Tin Lành 1% (hơn 800 nghìn người)
  • Hồi giáo 0,08% (dưới 70 nghìn tín đồ)
  • Cao Đài 3% (hơn 2 triệu rưởi tín đồ)
  • Hoà Hảo 1.6% (khoảng gần 1.3 triệu tín đồ)
  • tín ngưỡng dân gian

Các ngôn ngữ: tiếng Việt (chính thức), tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga (các ngoại ngữ thông dụng), tiếng Khmer, tiếng Hoa, tiếng Chăm, các ngôn ngữ bộ tộc.