Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 18

Điền vào chỗ trống những tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi: Rừng đã bảng lảng thu. Những thân cây cao lưng chừng trời khẽ khàng thả xuống một chiếc lá úa.

Chọn bài tập 1 hoặc 2

1. Điền vào chỗ trống những tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi :

Rừng đã bảng lảng thu. Những thân cây cao lưng chừng trời khẽ khàng thả xuống một chiếc lá úa. Không................... tĩnh lặng nồng nàn mùi đất bốc hương và mùi lá ải lên men. Chẳng biết mưa từ bao............ mà thân cây thông dại trắng mốc, nứt nẻ,........ dầu, có những vệt nước chảy ngoằn ngoèo. Trời đứng .........  nhưng đâu đó vẫn âm âm một thứ tiếng vang rền, không thật rõ......... Hay là gió đã nổi lên ở khu............. phía bên kia ?

2. Điền vào chỗ trống vần ên hoặc ênh :

-       Mẹ rằng : Quê mẹ, Bảo Ninh

M..... mông sóng biển, L..... đ...... mạn thuyền.

       Sớm chiều, nước xuống triều l.......

Cực thân từ thuở mới l........ chín mười

-     Cái gì cao lớn l....... kh.........

Đứng mà không tựa ngã k...... ngay ra ?

TRẢ LỜI:

Chọn bài tập 1 hoặc 2

1. Điền vào chỗ trống những tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi :

Rừng đã bảng lảng thu. Những thân cây cao lưng chừng trời khẽ khàng thả xuống một chiếc lá úa. Không gian tĩnh lặng nồng nàn mùi đất bốc hương và mùi lá ải lên men. Chẳng biết mưa từ bao giờ mà thân cây thông dại trắng mốc, nứt nẻ, dãi đầu, có những vệt nước chảy ngoằn ngoèo. Trời đứng gió, nhưng đâu đó vẫn âm âm một tiếng vang rền, không thật rõ ràng. Hay là gió đã nổi lên ở khu rừng phía bên kia ?

2. Điền vào chỗ trống ên hoặc ênh :

-     Mẹ rằng : Quê mẹ, Bảo Ninh

Mênh mông sóng biển, lênh đênh mạn thuyền.

      Sớm chiều, nước xuống triều lên

Cực thân từ thuở mới lên chín mười.

-     Cái gì cao lớn lênh khênh

Đứng mà không tựa ngã kềnh ngay ra ?

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Bài tiếp theo

Xem lời giải SGK - Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Xem thêm tại đây: Chính tả - Tuần 25 - Vở bài tập Tiếng Việt 4 tập 2

Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ của mỗi câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn sau :

1. Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ của mỗi câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn sau :

Đêm trăng. Biển yên tĩnh. Tàu chúng tôi buông neo trong vùng biển Trường Sa.

Một số chiến sĩ thả câu. Một số khác quây quần trên boong sau, ca hát, thổi sáo. Bỗng biển có tiếng động mạnh. Cá heo gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.

2. Viết một đoạn văn khoảng năm câu để kể về công việc trực nhật lớp của tổ em, trong đó có dùng các câu kể Ai làm gì ?

TRẢ LỜI:

1. Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch dưới bộ phận vị ngữ của mỗi câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn sau : Đêm trăng. Biển yên tĩnh. Tàu chủng tôi buông[CN] neo trong vùng biển trường sa [VN].

Một số chiến sĩ[CN] thả câu[VN]. Một số khác[CN] quây quần trên boong sau ca hát, thổi sáo[VN]. Bỗng biển có tiếng động mạnh. Cá heo[CN] gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui[VN].

2. Viết một đoạn văn khoảng năm câu kể về cồng việc trực nhật lớp của tổ em, trong đó có dùng các kiểu câu Ai làm gì ?

Sáng hôm qua là ngày tổ em trực nhật, vì thế cả tổ ai cũng đi học sớm hơn mọi ngày. Theo sự phân công của tổ trưởng chúng em bắt tay vào làm việc. Hai bạn Hiếu và Vân quét thật sạch nền lớp. Bạn Trâm lau chùi bàn cô giáo và bảng đen, giặt khăn lau. Hai bạn Phát và Hào kê lại bàn ghế. Em lấy chổi lông gà quét thật sạch bụi trên bàn ghế và giá sách cuối lớp. Bạn Ngọc tổ trưởng quét hành lang, bậc thềm. Chỉ một lúc sau, chúng em đã làm xong mọi việc.

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Bài tiếp theo

Xem lời giải SGK - Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Xem thêm tại đây: Luyện từ và câu : Luyện tập về câu kể Ai làm gì ?

Giải toàn bộ vở bài tập tiếng việt lớp 4 tập 2 với lời giải chính xác, dễ hiểu. Giúp học sinh hiểu bài và tiết kiệm thời gian làm bài tập.


I. Nhận xét

1. Đọc bài văn Bãi ngô [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 30 - 31], xác định các đoạn và nội dung từng đoạn.

Bãi ngô

         Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng. Những lá ngô rộng dài, trổ ra mạnh mẽ, nõn nà.

         Trên ngọn, một thứ búp như kết bằng nhung và phấn vươn lên. Những đàn bướm trắng, bướm vàng bay đến, thoáng đỗ rồi bay đi. Núp trong cuống lá, những búp ngô non nhú lên và lớn dần. Mình có nhiều khía vàng vàng và những sợi tơ hung hung bọc trong làn áo mỏng óng ánh.

          Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa ngô xơ xác như cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc, chỉ còn chờ tay người đến bẻ mang  về. 

Đoạn

Nội dung

M : Đoạn 1 [3 dòng đầu]

...........

M : Giới thiệu bao quát về cây ngô [từ khi cây còn non đến lúc trở thành cây ngô với lá rộng dài, nõn nà].

..............

2. Đọc lại bài Cây mai tứ quý [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 23], xác định các đoạn và nội dung từng đoạn.

Cây mai tứ quý

        Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên xòe rộng ở phần gốc, thu dần thành một điểm ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng rắn chắc.

         Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng thẫm xếp làm ba lớp. Năm cánh dài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.

         Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực rỡ góp với muôn hoa ngày Tết, lại còn có mai tứ quý cần mẫn, thịnh vượng quanh năm.

Theo Nguyễn Vũ Tiềm

Đoạn

Nội dung

.............

...................

Trình tự miêu tả trong hai bài trên khác nhau như thế nào ?

Bài Cây mai tứ quý tả..........................

Bài Bãi ngô tả...................................

Phương pháp giải:

1] Em làm theo yêu cầu của bài tập.

2] Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

1] Đọc bài văn Bãi ngô [sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 30 - 31], xác định các đoạn và nội dung từng đoạn.

Đoạn

Nội dung

M : Đoạn 1 [3 dòng đầu]

M : Giới thiệu bao quát về cây ngô [từ khi cây còn non đến lúc trở thành cây ngô với lá rộng dài, nõn nà].

Đoạn 2 [4 dòng tiếp theo]

Tả hoa và búp ngô non giai đoạn đơm hoa, kết trái.

Đoạn 3 [Còn lại]

Tả hoa và lá ngô giai đoạn bắp ngô đã mập và chắc, có thể thu hoạch.

2] Đọc lại bài Cây mai tứ quý [sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 23], xác định trình tự miêu tả của bài

Đoạn

Nội dung

Đoạn 1: 3 dòng đầu

Giới thiệu bao quát về cây mai [chiều cao, dáng, thân, tán, gốc, cành, nhánh]

Đoạn 2: 4 dòng tiếp

Đi sâu tả cánh hoa, trái cây

Đoạn 3: còn lại

Nêu cảm nghĩ của người miêu tả

So sánh trình tự miêu tả trong bài Cây mai tứ quý và Bãi ngô.

Bài Cây mai tứ quý tả từng bộ phận của cây.

Bài Bãi ngô tả từng thời kì phát triển của cây.

II. Luyện tập

1. Đọc bài văn Cây gạo [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 32] và ghi lại trình tự miêu tả [Gợi ý: Tả từng bộ phận của cây hay tả từng thời kì phát triển của cây. Nêu cụ thể].

2. Viết dàn ý miêu tả một cây ăn quả mà em biết theo một trong hai cách đã học :

a] Tả lần lượt từng bộ phận của cây.

b] Tả lần lượt từng thời kì phát triển của cây.

Phương pháp giải:

1] Em xác định xem bài văn Cây gạo được miêu tả theo trình tự nào trong một trong hai trình tự sau:

- Tả từng bộ phận của cây.

- Tả từng thời kì phát triển của cây.

2] Em quát sát rồi sắp xếp các chi tiết mình quan sát được theo từng trình tự đã cho.

Lời giải chi tiết:

1] Bài văn tả cây gạo theo từng thời kì phát triển của bông gạo, từ lúc hoa còn đỏ mọng đến lúc mùa hoa hết, những bông hoa đỏ trở thành những quả gạo, những mảnh vỏ tách ra, lộ những múi bông khiển cây gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.

2] Ghi dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen thuộc theo một trong hai cách đã học :

a] Tả lần lượt từng bộ phận của cây.

A. Mở bài: Giới thiệu cây định tả.

B. Thân bài :

- Giới thiệu dáng cây.

- Thân cây : Tròn, nhẵn bóng, vỏ cây màu nâu nhạt. Thỉnh thoảng có những miếng vỏ khô tróc ra khỏi cây, cho thân một lớp da mới.

- Lá cây : Xanh sẫm, hình thuôn tròn hoặc hình ô van.

Những đường gân trắng xếp đều đặn dọc theo xương cuống lá.

- Hoa : Trắng, nhụy vàng.

- Trái : Da trái màu xanh, với lớp thịt trắng dày, giòn, ruột trắng, hạt ổi màu vàng cứng.

Trái xanh mang vị chát, trái chín vị ngọt.

C. Kết bài : Nêu tình cảm của bản thân đối với cây.

b] Tả lần lượt từng thời kì phát triển của cây.

A. Mở bài: Giới thiệu cây ăn quả mà em muốn tả

B. Thân bài: 

- Tả sự thay đổi của thân, cành lá qua từng thời kì phát triển của cây.

- Tả sự biến đổi của lá, quả [kích thước, màu sắc] qua từng mùa trong năm

C. Kết bài: Cảm nghĩ của em về cây ăn quả mà em đã tả.

Video liên quan

Chủ Đề