Yếu tố kỳ ảo cuối tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương không nhằm thể hiện điều gì

Câu 1: Nhân vật chính tron văn bản là

  • A. Trương Sinh và Phan Lang
  • B. Vũ Nương và mẹ chồng
  • D. Vũ Nương và Phan Lang

Câu 2:  Nhận xét nào không phù hợp với Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ ?

  • A. Ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
  • B. Viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử của Việt Nam.
  • C. Nhân vật chính thường là người phụ nữ đức hạnh bị xô vào cảnh ngộ éo le, oan khuất hoặc những người trí thức bất mãn với thời cuộc.

Câu 3: Câu văn nào khái quát được vẻ đẹp toàn diện của nhân vật Vũ Nương?

  • B. Nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.
  • C. Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu.
  • D. Nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn.

Câu 4: Câu văn nào nói lên cách xử sự của Vũ Nương trước tính hay ghen của chồng?

  • A. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết.
  • B. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót.
  • C. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói.

Câu 5: Việc đan cài các yếu tố thực với các yếu tố kỳ ảo trong tác phẩm mang lại hiệu quả nghệ thuật  gì ?

  • B. Làm cho thế giới kỳ ảo lung linh gần với cuộc đời thực.
  • C. Làm tăng độ tin cậy, hấp dẫn cho câu chuyện.
  • D. Làm tăng thêm nỗi thương xót Vũ Nương trong lòng người đọc.

Câu 6: Đọc đoạn văn sau nói về  lời dặn dò đầy tình nghĩa của Vũ Nương với chồng và trả lời câu hỏi.

Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng.
Nhận định nào không phù hợp?

  • A. Nói lên nỗi nhớ mong khắc khoải của mình khi chồng đi chinh chiến.
  • B. Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng.
  • C. Không mong vinh hiển mà chỉ cầu mong chồng được bình an trở về.

Câu 7: Nhận định nào nói đúng và đầy đủ ý nghĩa của chi tiết Vũ Nương gieo mình xuống sông tự vẫn?

  • A. Bày tỏ niềm thương cảm của tác giả trước số phận mỏng manh và bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
  • Phản ánh chân thực cuộc sống đầy oan khuất và khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
  • C. Tố cáo xã hội phụ quyền phong kiến đã chà đạp lên quyền sống của con người, nhất là người phụ nữ.

Câu 8: Lời than sau đây của Vũ Nương nói lên điều gì ở con người nàng?

Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộn, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.

  • A. Nàng là người phụ nữ ủy mị, yếu đuối.
  • B. Nàng là người mẹ hiền thục, người vợ đảm đang.
  • C. Nàng là người con gái đẹp nhưng phải chịu cuộc sống khổ cực.

 Câu 9: Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ có nguồn gốc từ :

  •   A. Cốt truyện của Trung Quốc.
  •   B. Từ truyện dã sử của Trung Quốc.
  •   D. Từ truyện đồng dao Việt Nam.

Câu 10: Nhận định nào nói đúng nhất nội dung của câu văn:

Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được.

  • A. Miêu tả cảnh thiên nhiên trong nhiều thời điểm khác nhau.
  • B. Nỗi buồn nhớ của Vũ Nương.
  • D. Cho thấy Trương Sinh đã phải đi chinh chiến ở một nơi rất xa xôi.

Câu 11: Yếu tố kỳ ảo cuối tác phẩm không nhằm thể hiện điều gì ?

  • A. Hoàn chỉnh thêm vẻ đẹp cho nhân vật Vũ Nương: nàng luôn quan tâm đến gia đình và khao khát phục hồi danh dự.
  • C. Để cho bé Đản vẫn nhìn thấy mẹ.
  • D. Để Trương Sinh tiếc nuối và ân hận về sự mù quáng của mình.

Câu 12: Câu nào trong lời trăng trối của bà mẹ nói lên sự ghi nhận nhân cách và công lao của Vũ Nương đối với gia đình nhà chồng?

  • A. Một thấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con.
  • B. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được.
  • C. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng cơm miếng cháo đặng cùng sum họp.

Câu 13: “Chuyện người con gái Nam Xương” được viết vào thế kỉ nào?

  • B. Thế kỉ XV
  • C. Thế kỉ XVII
  • D. Thế kỉ XIV

Câu 14: Nhận xét nào nói đúng nhất tính cách của nhân vật Trương Sinh ?

  • A. Một người con hiếu thảo, một người cha thương con.
  • B. Một người chồng thuỷ chung nhưng thô bạo.
  • D. Một người chồng đáng thương vì phải nuôi con một mình.

Câu 15: Dòng nào nói đúng đặc điểm của nhân vật Vũ Nương ?

  • A. Người phụ nữ xinh đẹp, nết na, luôn khao khát sự bình yên; người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình; người phụ nữ chịu nỗi oan khuất nghiệt ngã.
  • C. Người phụ nữ có tài ăn nói, nết na; người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình; người phụ nữ chịu nỗi oan khuất nghiệt ngã.
  • D. Người phụ nữ có tài đánh đàn, nết na; người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình; người phụ nữ chịu nỗi oan khuất nghiệt ngã.

Tìm hiểu yếu tố kì ảo trong truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Và cho biết tác giả đưa những chi tiết kì ảo vào truyện nhầm mục đích gì? Trả lời: *Những yếu tố kì ảo: - Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa vàng; lạc vào động rùa của Linh Phi; được đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương; được sứ giả của Linh Phi rẽ nước đưa về dương thế. - Vũ Nương hiện ra lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến sông Hoàng Giang. *Ý nghĩa: - Làm hoàn chỉnh nước đẹp vốn có của Vũ Nương – một người ở thế giới khác vẫn khao khát phục hồi danh dự. - Tạo cái kết có hậu. - Thể hiện ước mơ của nhân dân: người tốt được minh oan và đền trả xứng đáng.

- Thể hiện niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong chế độ phong kiến.

a. Những chi tiết kì ảo: - Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa. - Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến và gặp, trò chuyện với Vũ Nương; được trở về dương thế. - Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.

b. Ý nghĩa:

- Tăng

sức hấp dẫn

bằng sự li kì và trí tượng tượng phong phú. - Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương, một người dù đã ở thế giới khác, vẫn quan tâm đến chồng con, nhà cửa, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự. - Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng: người tốt dù có phải trải qua bao oan khuất, cuối cùng sẽ được minh oan.

- Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với sự bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Những câu hỏi liên quan

Tìm những yếu tố kì ảo trong truyện. Đưa ra những yếu tố kì ảo vào một câu chuyện quen thuộc, tác giả nhằm thể hiện điều gì?

“Chuyện người con gái Nam Xuơng” của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều yếu tố kì ảo. Hãy chỉ ra các yếu tố kì ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đưa ra những yếu tố kì ảo vào 1 câu chuyện quen thuộc ?

Mục đích chính của việc tác giả dân gian đưa yếu tố kì ảo vào trong truyện cổ tích nhằm?

A. Vì không giải thích được các hiện tượng xảy ra trong xã hội

B. Giúp trừng trị cái ác tốt hơn

C. Nhằm lí giải các mối quan hệ xã hội

D. Thể hiện ước mơ về lẽ công bằng, góp phần tạo nên chất lãng mạn cho câu chuyện