Bài tập về loại từ lớp 4 có đáp án năm 2024

Bài tập về danh từ, động từ, tính từ giúp học sinh ôn tập lại kiến thức về các từ loại chính trong tiếng Việt.

Bài tập về loại từ lớp 4 có đáp án năm 2024
Bài tập về danh từ, động từ, tính từ

Mời bạn đọc theo dõi nội dung chi tiết của tài liệu sẽ được Download.vn đăng tải chi tiết ngay sau đây.

Tài liệu bao gồm:

  • 40 bài tập về từ loại Tiếng Việt lớp 4, 5
  • 22 trang tài liệu
  • File Word có thể chỉnh sửa.
  • File PDF thuận tiện in trên Mobile.

Bài tập về danh từ, động từ, tính từ

1. Bài tập về Danh từ

1.1 Khái niệm

- Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị).

- Phân loại:

  • Danh từ chung dùng để gọi chung tên của các sự vật (Ví dụ: bức tranh, con đường,...)
  • Danh từ riêng dùng chỉ các tên riêng của người hoặc địa danh (Ví dụ: Việt Nam, Hà Nội,...)

1.2 Bài tập

Bài 1. Thi tìm nhanh các danh từ chỉ:

  1. Tên các loài hoa
  1. Tên các phương tiện giao thông

Bài 2. Đặt câu với các danh từ sau:

  1. anh em
  1. bàn ghế
  1. sách vở
  1. con cái
  1. xe cộ

1.3 Đáp án

Bài 1.

  1. Tên các loài hoa: hoa hồng, hoa lan, hoa cẩm chướng, hoa xoan, hoa sữa, hoa đào, hoa mơ, hoa cẩm tú cầu…
  1. Tên các phương tiện giao thông: xe máy, xe đạp, xe ô tô, xe buýt, xe khách…

Bài 2.

  1. Trong một gia đình, anh em phải biết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
  1. Bàn ghế đã được lau dọn sạch sẽ từ hôm qua.
  1. Vào năm học mới, mẹ mua cho em rất nhiều sách vở.
  1. Nó là con cái nhà ai mà hiểu chuyện vậy?
  1. Trên đường, xe cộ đi lại tấp nập.

2.1 Khái niệm

Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.

Ví dụ: chạy, nói, vui, buồn,...

2.2 Bài tập

Bài 1. Từ nào khác với các từ còn lại?

  1. cặp sách, bút mực, học tập, thước kẻ
  1. nước ngọt, trà sữa, cà phê, ăn uống
  1. trái đất, đám mây, sao hỏa, bay lượn
  1. chạy nhảy, hiền lành, độc ác, tốt bụng

Bài 2. Viết một đoạn văn với chủ đề tự chọn, trong đó có một từ chỉ hoạt động, một từ chỉ trạng thái.

2.3 Đáp án

Bài 1.

  1. học tập
  1. ăn uống
  1. bay lượn
  1. chạy nhảy

Bài 2.

Ở trường, em rất thích học môn Đạo Đức. Một tuần sẽ có hai tiết vào buổi sáng thứ ba và thứ năm. Môn Đạo đức đã dạy chúng em cách ứng xử, trò chuyện. Trong giờ học, cô giáo còn kể nhiều câu chuyện bổ ích. Sau mỗi câu chuyện, cô sẽ rút ra cho chúng em một bài học. Trong lớp ai cũng yêu thích và vui vẻ khi học Đạo đức.

  • Từ chỉ hoạt động: dạy, kể
  • Từ ngữ chỉ trạng thái: thích, vui vẻ

3. Bài tập về Tính từ

3.1 Khái niệm

Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật.

Ví dụ: xấu, đẹp, to, bé,...

3.2 Bài tập

Bài 1. Thi tìm các từ chỉ đặc điểm tính cách của con người.

Bài 2. Tìm từ trái nghĩa với các từ ngữ chỉ đặc điểm sau:

  1. dài
  1. xấu
  1. hiền
  1. gầy
  1. lùn
  1. nhanh

3.3 Đáp án

Bài 1.

Một số từ ngữ chỉ đặc điểm tính cách của con người: hiền, dữ, tốt, xấu, chăm chỉ, tốt, bụng, hiền lành, độc ác, dữ tợn, nhân hậu…

  1. Ở Trường Sơn, mỗi khi trời nổi gió, cảnh tượng thật là dữ dội. Những cây đại thụ có khi cũng bật gốc cuốn tung xuống vực thẳm. Cánh chim đại bàng vẫn bay lượn trên nền trời. Có lúc chim cụp cánh lao vút đi như một mũi tên. Chim lại vẫy cánh, đạp gió vút lên cao.

Thiên Lương

  1. Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến, không báo cho biết trước. Vừa mới ngày hôm qua, trời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đất ruộng và làm giòn khô những chiếc lá rơi. Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

Theo Thạch Lam

Bài 2: Tìm các từ phức trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng:

Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng nguồn sinh lực và sức trẻ vô tận. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm. Cây lại nhờ gió phân phát đi khắp chốn những múi bông trắng nuột nà.

Theo Vũ Tú Nam

Bài 3: Tìm từ ghép trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng:

Trước nhà, mấy cây bông giấy nở hoa tưng bừng. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết. Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Tất cả như nhẹ bỗng, tưởng chừng chỉ cần một trận gió ào qua, cây bông giấy sẽ bốc bay lên, mang theo cả ngôi nhà lang thang giữa bầu trời… Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng liền tản mát bay đi mất.

Theo Trần Hoài Dương

Từ ghép đẳng lập

Từ ghép chính phụ

Bài 4: Tìm từ láy trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng:

Rừng đã bảng lảng thu. Những thân cây cao lưng chừng trời khẽ khàng thả xuống một chiếc lá úa. Không gian tĩnh lặng nồng nàn mùi đất bốc hương và mùi lá ải lên men. Chẳng biết mưa từ bao giờ mà thân cây thông dại trắng mốc, nứt nẻ, ra dầu, có những vệt nước chảy ngoằn ngoèo. Trời đứng gió, nhưng đâu đó vẫn âm âm một thứ tiếng vang rền, không thật rõ ràng. Hay là gió đã nổi lên ở khu rừng phía bên?

Theo Trần Nhuận Minh

Từ láy toàn bộ

Từ láy bộ phận

Bài 5: Từ các tiếng cho sẵn dưới đây, hãy tạo ra các từ ghép, từ láy thích hợp:

Từ

Từ ghép

Từ láy

xinh

nóng

xa

Đáp án

Bài 1: Em hãy dùng dấu gạch chéo (/) tách từng từ trong các đoạn văn sau:

  1. Ở Trường Sơn, mỗi khi trời nổi gió, cảnh tượng thật là dữ dội. Những cây đại thụ có khi cũng bật gốc cuốn tung xuống vực thẳm. Cánh chim đại bàng vẫn bay lượn trên nền trời. Có lúc chim cụp cánh lao vút đi như một mũi tên. Chim lại vẫy cánh, đạp gió vút lên cao.

Thiên Lương

  1. Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến, không báo cho biết trước. Vừa mới ngày hôm qua, trời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đất ruộng và làm giòn khô những chiếc lá rơi. Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

Theo Thạch Lam

Phương pháp:

Em đọc kĩ hai đoạn văn, xác định đâu là từ đơn, đâu là từ phức để tách các từ cho phù hợp.

Lời giải chi tiết:

  1. Ở / Trường Sơn/, mỗi khi / trời / nổi / gió, cảnh tượng / thật / là / dữ dội /. Những / cây đại thụ / có khi / cũng / bật / gốc / cuốn / tung / xuống / vực thẳm/. Cánh chim / đại bàng / vẫn / bay lượn / trên / nền / trời. Có lúc / chim / cụp / cánh / lao / vút / đi / như / một /mũi tên / . Chim/ lại / vẫy / cánh/, đạp / gió / vút / lên / cao.
  1. Buổi sáng / hôm nay /, mùa đông / đột nhiên / đến /, không / báo / cho / biết / trước/ . Vừa / mới / ngày hôm qua /, trời / hãy / còn / nắng ấm / và / hanh /, cái / nắng / về / cuối / tháng mười / làm / nứt nẻ / đất ruộng / và / làm / giòn / khô / những / chiếc lá / rơi/. Thế mà / qua / một / đêm / mưa rào /, trời / bỗng / đổi / gió bấc /, rồi / cái / lạnh / ở đâu / đến / làm / cho / người / ta / tưởng / đang / ở / giữa / mùa đông / rét mướt.

Bài 2: Tìm các từ phức trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng:

Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng nguồn sinh lực và sức trẻ vô tận. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm. Cây lại nhờ gió phân phát đi khắp chốn những múi bông trắng nuột nà.

Theo Vũ Tú Nam

Phương pháp:

Em đọc kĩ đoạn văn và tìm các từ phức có trong đoạn văn đó rồi phân biệt xem đó là từ ghép hay từ láy.

- Từ ghép là những từ ngữ được tạo bởi các tiếng có nghĩa ghép lại với nhau.

- Từ láy là những từ ngữ được tạo bởi các tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau.

Lời giải chi tiết:

- Các từ phức có trong đoạn văn là: cây gạo, bền bỉ, làm việc, chuyên cần, ánh sáng, sinh lực, sức trẻ, vô tận, trơ trụi, cằn cỗi, rạo rực, thân cây, lập tức, trổ lộc, nảy hoa, chim chóc, cành cây, tiếng hót, đỏ thắm, phân phát, nuột nà

Từ ghép

Từ láy

Cây gạo, làm việc, chuyên cần, ánh sáng, sinh lực, sức trẻ, vô tận, thân cây, lập tức, trổ lộc, nảy hoa, cành cây, tiếng hót, đỏ thắm

Bền bỉ, trơ trụi, cằn cỗi, rạo rực, chim chóc, phân phát, nuột nà

Bài 3: Tìm từ ghép trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng:

Trước nhà, mấy cây bông giấy nở hoa tưng bừng. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết. Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Tất cả như nhẹ bỗng, tưởng chừng chỉ cần một trận gió ào qua, cây bông giấy sẽ bốc bay lên, mang theo cả ngôi nhà lang thang giữa bầu trời… Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng liền tản mát bay đi mất.

Theo Trần Hoài Dương

Từ ghép đẳng lập

Từ ghép chính phụ

Phương pháp:

Em đọc kĩ đoạn văn và tìm các từ ghép có trong đoạn. Sắp xếp các từ ghép đó vào ô tương ứng.

- Từ ghép đẳng lập là từ ghép có hai từ cấu tạo thành mang ý nghĩa và vị trí ngang nhau, không phân biệt chính, phụ.

- Từ ghép chính phụ là từ ghép bao gồm tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho nhau, trong đó tiếng đứng trước gọi là tiếng chính, thể hiện ý chính; tiếng đứng sau gọi là tiếng phụ, có vai trò bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

Lời giải chi tiết:

Các từ ghép có trong đoạn văn là: nắng gắt, hoa giấy, đỏ thắm, tím nhạt, da cam, trắng muốt, tinh khiết, vòm cây, bao trùm, ngôi nhà, mảnh sân, tất cả, nhẹ bỗng, bầu trời, giản dị, cánh hoa, chiếc lá, màu sắc, mặt sân, làn gió, tản mát

Từ ghép đẳng lập

Từ ghép chính phụ

Da cam, tinh khiết, bao trùm, ngôi nhà, tất cả, nhẹ bỗng, bầu trời, giản dị, màu sắc, làn gió, tản mát

Nắng gắt, hoa giấy, đỏ thắm, tím nhạt, trắng muốt, vòm cây, mảnh sân, cánh hoa, chiếc lá, mặt sân

Bài 4: Tìm từ láy trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng:

Rừng đã bảng lảng thu. Những thân cây cao lưng chừng trời khẽ khàng thả xuống một chiếc lá úa. Không gian tĩnh lặng nồng nàn mùi đất bốc hương và mùi lá ải lên men. Chẳng biết mưa từ bao giờ mà thân cây thông dại trắng mốc, nứt nẻ, ra dầu, có những vệt nước chảy ngoằn ngoèo. Trời đứng gió, nhưng đâu đó vẫn âm âm một thứ tiếng vang rền, không thật rõ ràng. Hay là gió đã nổi lên ở khu rừng phía bên?

Theo Trần Nhuận Minh

Từ láy toàn bộ

Từ láy bộ phận

Phương pháp:

Em đọc kĩ đoạn văn để tìm các từ láy và sắp xếp chúng vào ô phù hợp.

Lời giải chi tiết:

Các từ láy trong đoạn văn là: bảng lảng, lưng chừng, khẽ khàng, nồng nàn, nứt nẻ, ngoằn ngoèo, âm âm, rõ ràng