Bao nhiêu tuổi được hưởng trợ cấp xã hội

29/03/2021    Lượt xem: 5851    In bài viết   Độ tương phản  

Từ ngày 01/7/2021, thêm 8 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 360.000 đồng/tháng.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021 và thay thế Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Điều 17 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các điều từ Điều 40 đến Điều 43 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội; các điều từ Điều 15 đến Điều 23 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.

Đối tượng đang hưởng chế độ chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP được chuyển sang mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01/7/2021.

Theo đó, các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng [thuộc 11 trường hợp sau: Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; Mồ côi cả cha và mẹ; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc]; Đối tượng thứ là người thuộc diện đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi; Đối tượng thứ ba là trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo; Đối tượng thứ tư là người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 5, Nghị định này [người đơn thân nghèo đang nuôi con]; Đối tượng thứ năm là Người cao tuổi [thuộc 04 trường hợp sau: Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng]; Đối tượng thứ sáu là người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật; Đối tượng thứ bay là trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; Đối tượng thứ tám là người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Bên cạnh đó, Nghị định còn điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 360.000 đồng/tháng [theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP mức chuẩn trợ giúp là 270.000 đồng/tháng].

Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác. Và tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định: mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này; đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

Và 06 hình thức hỗ trợ khẩn cấp, gồm: Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước; hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng; hỗ trợ chi phí mai táng; hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở; hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác; hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất. Đáng chú ý, mức hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng bảo trợ xã hội cũng được tăng lên với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội./.

Anh Xê Ka

Điều 2 Luật Người cao tuổi khẳng định:

Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Căn cứ quy định này, người cao tuổi là người đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau đây:

- Là công dân Việt Nam;

- Từ đủ 60 tuổi trở lên.

Hiện nay, có rất nhiều người nhầm lẫn hai khái niệm người cao tuổi và người già.

Khái niệm người già chỉ là cách thông thường mọi người gọi một người đã nhiều tuổi. Đồng thời, đây cũng là khái niệm được đề cập đến tại Bộ Luật hình sự năm 2015. Tuy nhiên, sau khi Bộ luật này được sửa đổi năm 2017 đã thay thế “người già” thành “người đủ 70 tuổi trở lên”.

Căn cứ phân tích nêu trên, có thể thấy, hai khái niệm này là hoàn toàn khác nhau.

Xem thêm…


Người cao tuổi được tăng mức trợ cấp xã hội từ 01/7/2021?

Căn cứ khoản 5 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, người cao tuổi là một trong các đối tượng được trợ cấp hàng tháng nếu đáp ứng điều kiện sau đây:

STT

Đối tượng

Mức hỗ trợ

[đồng/tháng]

1

- Hộ nghèo.

- Không có người phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

1.1

Từ đủ 60 - 80 tuổi

540.000

1.2

Từ đủ 80 tuổi trở lên

720.000

2

- Từ đủ 75 - 80 tuổi.

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Không thuộc trường hợp [1.1].

- Sống ở xã đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn.

360.000

3

- Từ đủ 80 tuổi trở lên.

- Không thuộc trường hợp [1.2].

- Không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.

360.000

4

- Hộ nghèo.

- Không có người phụng dưỡng.

- Không có điều kiện sống ở cộng đồng.

- Đủ điều kiện được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi, chăm sóc tại cộng đồng.

1.080.000

Xem thêm…

Người cao tuổi có được cấp thẻ BHYT miễn phí?

Theo khoản 8 Điều 3 146/2018/NĐ-CP, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng được ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế [BHYT]. Điều này đồng nghĩa, các đối tượng này được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Đây cũng là quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Theo đó, các đối tượng người cao tuổi đáp ứng điều kiện đã nêu ở trên [thuộc đối tượng bảo trợ xã hội] sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Lưu ý: Nếu người cao tuổi thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ BHYT thì chỉ được cấp một thẻ BHYT có quyền lợi cao nhất.

Xem thêm: Ai được cấp thẻ BHYT miễn phí?


Chính sách dành cho người cao tuổi gồm những gì? [Ảnh minh họa]

Đây là nội dung nêu tại khoản 1 Điều 12 Luật Người cao tuổi. Cụ thể:

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, người khuyết tật nặng;

- Được bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.

Đặc biệt: Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.

Người cao tuổi được giảm giá vé, giá dịch vụ nào?

Người cao tuổi là một trong các đối tượng ưu tiên được giảm giá vé, giá dịch vụ. Tùy vào từng loại dịch vụ mà đối tượng này được giảm theo tỷ lệ nêu tại Điều 5 Nghị định 06/2011/NĐ-CP:

- Giảm ít nhất 15%: Khi đi tàu thủy, tàu hỏa, máy bay.

- Giảm ít nhất 20%: Khi thăm quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh; tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thể dục, thể thao có bán vé hoặc thu phí dịch vụ.

Để được hưởng ưu tiên này, người cao tuổi phải xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác để chứng minh mình là người cao tuổi.

Người cao tuổi vẫn làm việc thì được hưởng quyền lợi gì?

Sau khi hết tuổi lao động, mọi người thường sẽ chọn nghỉ hưu để tận hưởng tuổi già. Tuy nhiên, không ít trường hợp lựa chọn tiếp tục làm việc.

Khi đó, người lao động cao tuổi được quyền các quyền lợi nêu tại Điều 148, 149 Bộ luật Lao động năm 2019 như:

- Được thỏa thuận với người sử dụng lao động rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian;

- Có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn;

- Được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác nếu đang hưởng lương hưu mà tiếp tục làm việc theo hợp dồng lao động mới ngoài chế độ hưu trí;

- Không phải làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động cao tuổi trừ trường hợp bảo đảm điều kiện làm việc an toàn.

- Được quan tâm chắc sóc sức khỏe tại nơi làm việc.

Người cao tuổi được hưởng nhiều chính sách ưu tiên [Ảnh minh họa]


Bao nhiêu tuổi được chúc thọ và tặng quà?

Ngoài những chính sách ưu đãi nêu trên, người cao tuổi còn được chúc thọ và tặng quà trong một số dịp đặc biệt theo quy định tại Điều 21 Luật Người cao tuổi:

- Người thọ 100 tuổi: Được Chủ tịch nước chúc thọ và tặng quà gồm 5 mét vải lụa và 700.000 đồng tiền mặt.

- Người thọ 90 tuổi: Được Chủ tịch tỉnh chúc thọ và tặng quà gồm hiện vật trị giá 150.000 đồng và 500.000 đồng tiền mặt.

Mức chi này là mức tối thiểu và được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 96/2018/TT-BTC. Ngoài ra, người thọ 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi còn được Chủ tịch tỉnh tặng quà, chúc thọ căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Khi chết, thân nhân người cao tuổi được hỗ trợ mai táng phí?

Không chỉ được hỗ trợ khi còn sống mà khi chết, một số đối tượng người cao tuổi còn được tổ chức tang lễ và hỗ trợ mai táng phí khi chết.

Cụ thể, người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác được hỗ trợ chi phí mai táng. Mức chi phí tối thiểu bằng 20 làn mức chuẩn.

Từ ngày 01/7/2021, mức chuẩn đang được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20 là 360.000 đồng/tháng. Do đó, chi phí mai táng được hỗ trợ ít nhất là 7,2 triệu đồng.

Để được hỗ trợ chi phí mai táng, người tổ chức mai táng chuẩn bị hồ sơ gồm:

- Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng;

- Bản sao giấy chứng tử;

- Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch xã sẽ có văn bản đề nghị kèm hồ sơ nêu trên gửi đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội.

Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Phòng này sẽ xem xét, trình Chủ tịch huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định. 

Trên đây là toàn bộ chính sách với người cao tuổi. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Thủ tục cấp lại khai sinh cho người cao tuổi

Video liên quan

Chủ Đề