Các chỉ số đánh giá thể chất trẻ em năm 2024

Trẻ em là cơ thể đang lớn và phát triển, nhất là trong những năm đầu tiên của cuộc đời. Các bà mẹ cần theo dõi đánh giá tình trạng sức khỏe của trẻ qua giám sát sự tăng trưởng về thể chất và phát triển tinh thần vận động.

Các chỉ số đánh giá thể chất trẻ em năm 2024

(Ảnh minh họah. Nguôn: Internet)

  1. Sự tăng trưởng về thể chất

Để đánh giá sự tăng trưởng về thể chất thường dựa vào các chỉ số cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay…

1.1 Tăng trưởng về cân nặng

  • Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh đủ tháng lúc mới đẻ là 3000g. Con trai thường lớn hơn con gái, con dạ thường nặng hơn con so.
  • Sau đẻ do có mất cân sinh lý 10% (khoảng 150-300g) trong tuần đầu và đạt được cân nặng ban đầu vào ngày thứ 10 sau đẻ
  • Cân nặng của trẻ tăng nhanh trong 6 tháng đầu, cân nặng tăng gấp đôi khi trẻ được 4-5 tháng và cuối năm cân nặng tăng gấp 3 lúc đẻ.
  • Từ năm thứ 2 trở đi cân nặng tăng chậm hơn (1,5-2kg/năm)
  • Công thức tính cân nặng của trẻ trên 1 tuổi:

Cân nặng (kg) = 9 + 1,5 (N – 1)

(N = số tuổi của trẻ tính theo năm)

1.2 Tăng trưởng về chiều cao

  • Chiều cao trung bình của trẻ sơ sinh là 48-50cm
  • Trong năm đầu chiều cao của trẻ tăng rất nhanh nhất là những tháng đầu sau đẻ
  • 3 tháng đầu mỗi tháng tăng lên 3-3,5cm
  • 3 tháng tiếp theo mỗi tháng tăng 2cm
  • 6 tháng cuối mỗi tháng tăng 1-1,5cm
  • Lúc 12 tháng chiều cao đạt từ 70-75cm
  • Trên 1 tuổi trung bình mỗi năm tăng thêm 5cm
  • Công thức tính chiều cao của trẻ trên 1 tuổi:

Chiều cao (cm) = 75 + 5 (N-1)

(N: số tuổi của trẻ tính theo năm)

1.3 Tăng trưởng vòng đầu, vòng cánh tay

  • Vòng đầu của trẻ sơ sinh trung bình 30cm, lúc 1 tuổi là 45cm
  • Vòng cánh tay lúc 1 tháng tuổi khoảng 11cm. Trẻ 1-5 tuổi là 14-15cm
  • Với trẻ đẻ thiếu tháng có thể đánh giá phát triển thể chất dựa theo biểu đồ tăng trưởng Fenton, tính theo tuổi điều chỉnh của trẻ.
  • Sự phát triển tâm thần, vận động

Sự phát triển về tâm thần vận động của trẻ diễn biến song song với sự tăng trưởng về thể chất và sự trưởng thành các chức năng trong cơ thể. Theo dõi sự phát triển tâm thần vận động của trẻ sẽ giúp các bà mẹ chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp theo lứa tuổi.

*Biểu đồ tăng trưởng

Các chỉ số đánh giá thể chất trẻ em năm 2024

2.1 Trẻ sơ sinh

  • Trẻ ngủ nhiều (20-24 giờ), có các phản xạ tự nhiên: tìm vú mẹ, bú, phản xạ nắm tay, phản xạ bắt chộp…
  • Đặt trẻ nằm ngửa: tay chân ở tư thế co duỗi khác nhau.vận động tự phát, không chủ động được mọi động tác.

2.2 Trẻ 2 tháng

  • Biết hóng chuyện, mỉm cười, mắt nhìn theo vật sáng di động.
  • Đặt nằm sấp có thể ngẩng đầu từng lúc.
  • Ngôn ngữ: phát âm líu lo.

2.3 Trẻ 3-4 tháng

  • Trẻ có thể nhìn theo vật di động.
  • Biết lẫy từ ngửa sang sấp.

2.4 Trẻ 5-6 tháng

  • Biết lạ quen, nhận được mẹ.
  • Lẫy được từ sấp sang ngửa, biết ngồi nhưng chưa vững.

2.5 Trẻ 7-9 tháng

  • Trẻ có cảm xúc vui mừng hoặc sợ hãi.
  • Tự ngồi vững hơn, trẻ biết bò.
  • Có thể vẫy tay chào, hoan hô, biết phát âm ba ba, ma ma…

2.6 Trẻ 10-12 tháng

  • Trẻ đứng vững, bắt đầu tập đi men, sử dụng ngón tay dễ dàng, linh hoạt.
  • Chơi được trò chơi đơn giản, nói câu 2-3 từ (bà ơi…).

2.7 Trẻ 1-2 tuổi

  • Lời nói phát triển nhanh, có thể nói được thành câu ngắn.
  • Chỉ được các bộ phận trên cơ thể mình (mặt, mũi, tai, mắt…).
  • Các động tác khéo léo hơn, có thể cầm cốc uống, cầm thìa ăn…
  • Đi vững, bò được lên cầu thang, đứng lên ngồi xuống một mình, nhìn xa.
  • Biết đòi đi vệ sinh.
    • Trẻ 3 tuổi
  • Lời nói phát triển nhiều, thường tự đặt câu hỏi, học thuộc bài hát ngắn.
  • Đi nhanh, chạy theo bậc cửa, tập múa được.
  • Tự phục vụ các một số việc đơn giản như cài cúc áo, đi tất, xúc cơm…

2.9 Trẻ 4-5 tuổi

  • Ngôn ngữ phát triển, thích nghe kể chuyện và kể chuyện lại.
  • Tay khéo léo, biết buộc dây, cầm dao kéo.
  • Thích tìm hiểu về môi trường xung quanh.
  • Khi đi học trẻ cảm thấy như bị bỏ rơi, trẻ cần được chăm lo vỗ về khi xa mẹ để thích nghi với đời sống cộng đồng.

Lưu ý: Trẻ sinh non đánh giá sự phát triển của trẻ theo tuổi điều chỉnh đến khi trẻ được 24 tháng tuổi.

Giai đoạn trẻ từ 0-10 tuổi là giai đoạn quan trọng đối với sự phát triển về thể chất, sinh lý cũng như tâm lý của một cá nhân. Theo dõi chiều cao và cân nặng là một trong những cách để đánh giá những thay đổi vật lý diễn ra trong giai đoạn này.

Theo tiêu chuẩn được cung cấp bởi Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ta sẽ có bảng thông tin chi tiết cách kiểm tra về chiều cao cân nặng từ đó giúp đáng giá chính xác sự phát triển của bé.

Các chỉ số đánh giá thể chất trẻ em năm 2024
Bảng 1: Bảng chiều cao cân nặng cho bé 0 -10 tuổi

Hàng đầu tiên gồm 3 ô với 3 danh mục chính là bé trai, tuổi và bé gái. Mỗi giới tính đều gồm 3 chỉ số là -2SD, TB, +2SD mỗi chỉ số thể hiện một đánh giá khác nhau về tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của bé.

  • TB: Trẻ đang phát triển khỏe mạnh
  • Dưới -2SD: Trẻ đang ở tình trạng thiếu dưỡng chất, thiếu cân, còi xương
  • Trên 2SD: Trẻ đang ở tình trạng thừa cân, béo phì

Đặc biệt chú ý, giai đoạn từ 0 - 1 tuổi, trẻ có sự thay đổi đáng kể về chiều cao và cân nặng. Cụ thể trong 6 tháng đầu trẻ tăng cân nhanh chóng và tăng chiều cao đều đặn. Trong giai đoạn 4 - 6 tháng tuổi , cân nặng ít nhất gấp đôi trọng lượng sơ sinh, giai đoạn tuổi 6 - 12 tháng sự gia tăng không nhanh như giai đoạn 6 tháng đầu, nhưng vẫn nhanh và rất đều đặn.

2. Cách xác định trẻ bị nhẹ cân thấp còi

Nếu trẻ từ 0-2 tuổi thì

  • Nếu chỉ số chiều cao dưới -2SD: trẻ đang bị suy dinh sưỡng thể thấp còi
  • Nếu chỉ số cân nặng dưới -2SD: trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
  • Nếu chỉ số chiều cao và cân nặng dưới -2SD thì trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính

Nếu trẻ từ 2-10 thì cũng tương tự, tuy nhiên ở ở độ tuổi này các bậc phụ huynh có thể tham khảo thêm các xác định tình trạng sức khỏe của bé thông qua chỉ số BMI ở mục tiếp theo.

3. Tiêu chuẩn BMI cho trẻ em từ 2 -10 tuổi

Ngoài cách xem bảng chiều cao cân nặng ở trên thì còn có thể xác định được tình trạng của bé thông qua chỉ số BMI. BMI là chỉ số cơ thể, dựa trên tỉ lệ chiều cao và bình phương cân nặng để giúp xác định tình trạng sức khỏe cho bé. Cách đánh giá chỉ số BMI của trẻ khác nhiều so với người lớn, do trẻ đang giai đoạn phát triển, mối quan hệ của chúng đối với lượng mỡ trong cơ thể cũng thay đổi liên tục. Để tính BMI cho trẻ bạn có thể sử dụng công thức: BMI = cân nặng (kg) / (chiều cao (m) * chiều cao (m)) Các loại tình trạng cơ thể tương ứng với chỉ số phần trăm ứng theo khuyến cáo của chuyên gia dinh dưỡng

Tình trạng Phần trăm Thiếu cân < 5% Bình thường khỏe mạnh 5% - 85% Thừa cân (nguy cơ béo phì) Từ 85% - 95% Béo phì > 95%

Các chỉ số đánh giá thể chất trẻ em năm 2024
Biều đồ 1: chỉ số BMI và tình trạng sức khỏe tương ứng của trẻ 2 -20 tuổi

4. Cách đo chiều cao cho trẻ

Tùy thuộc vào lứa tuổi mà có các cách đo chiều cao khác nhau, đo năm với trẻ từ 0 -2 tuổi, đo đứng với trẻ từ 2-10 tuổi Đo nằm Với trẻ dưới 2 tuổi, thì bố mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được đo bằng thước đo chuyên dụng. Các bước tiến hành để đo như sau:

  • Bước 1: Để trẻ nằm ngửa trên thước đo, đầu chạm sát một cạnh của thước
  • bước 2: Một người giữ đầu bé thẳng, mắt hướng lên trần nhà
  • Bước 3: Một người giữ đầu gối bé thẳng và đưa mảnh gỗ áp sát vào gót bàn chân
  • Bước 4: Đọc kết quả, ghi lại số cm và 1 số lẻ sau chữ số thập phân (Ví dụ: 93,5)

Các chỉ số đánh giá thể chất trẻ em năm 2024
Hình 1: Thước đo nằm

Đo đứng Với trẻ lớn hơn 2 tuổi, thì bố mẹ có thể đo được bằng thước đo bình thường tại nhà. Nhưng lưu ý trước khi đo, bố mẹ nên lựa chọn công cụ đo đạt chuẩn, nên dùng các loại thước đã được cố định trên tường nhà hoặc thước rời đạt chuẩn. Thước phải thẳng, vuông góc với sàn nhà và vạch số 0 phải nằm sát sàn nhà. Sau khi lựa chọn thước đo phù hợp thì bắt đầu tiến hành đo chiều cao cho bé.

  • Bước 1: Bé đi chân không, đứng thẳng, quay lưng vào tường
  • Bước 2: Đầu, hai vai, mông, bắp chân và gót chân sát vào tường.
  • Bước 3: Mắt thẳng về phía trước, hai tay xuôi theo thân mình
  • Bước 4: Áp bản gỗ sát vào đỉnh đầu, vuông góc với thước đo
  • Bước 5: Đọc kết quả, ghi lại số cm và 1 số lẻ sau chữ số thập phân (Ví dụ: 93,5)

Các chỉ số đánh giá thể chất trẻ em năm 2024
Hình 2: Thước đo đứng

5. Nguyên tắc đo cân nặng cho bé

Tùy vào điều kiện, chúng ta có thể lựa chọn một số loại cân khác nhau: cân lòng máng, cân điện tử, cân đồng hồ,... Mỗi loại cân sẽ có độ nhạy khác nhau, vì vậy khi sử dụng bạn nên lưu ý, điều chỉnh cân sao cho phù hợp. Trước khi đo nên đảm bảo cân đã được đặt nơi thoáng mát, bằng phẳng, không đặt trên thảm hoặc chiếu. Các thao tác khi tiến hành đo cân nặng cho bé

  • Bước 1: Tiến hành kiểm tra cân, chỉnh cân về vạch số 0 hoặc vị trí cân bằng
  • Bước 2: Cởi quần áo cho bé và mặc quần áo cân vào hoặc mặc quần áo tối thiểu nhất, bỏ giày dép, đồ chơi ra ngoài
  • Bước 3: Để bé nằm/ đứng yên ở giữa bàn cân
  • Bước 4: Tiến hành đọc kết quả, người đọc cần đứng ở chính giữa cân, đọc khi cân thăng bằng, tầm mắt ngang với bàn cân. Sau đó ghi lại số cân kg và 1 số lẻ sau chữ số thập phân

Các chỉ số đánh giá thể chất trẻ em năm 2024
Hình 3: Đo cân nặng cho bé

6. Bố mẹ làm gì sau khi biết chiều cao cân nặng của bé

Sau khi đo chiều cao cân nặng cho bé xong thì kiểm tra xem bé nhà mình có đang ở mức bình thường hay không. Từ đó đưa ra giải pháp chế độ ăn, chăm sóc phù hợp cho bé. Nếu chỉ số của bé khác xa với lứa tuổi thì cần đưa bé đến cơ sở y tế để được bác sĩ tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp nhất cho bé nhà mình. Dưới đây là một số gợi ý cho chăm sóc sức khỏe cho bé nếu bé có chỉ số trên dưới SD:

  • Với bé có chỉ số trung bình dưới số -2SD, tức bé đang thiếu cân hoặc chiều cao, thì mẹ lên lựa chọn các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, nhiều protein, chất xơ, vitamin và khoáng chất thiết yếu.
  • Với bé dưới 6 tháng tuổi thì bé chỉ uống sữa mẹ và bổ sung vitamin D qua tắm nắng. Vì vậy người mẹ cần được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để cung cấp cho bé.
  • Nếu bé trên 6 tháng tuổi, thì tiếp tục bú sữa mẹ và tắm nắng; bắt đầu cho bé ăn với một lượng nhỏ khoảng 5-10 ml ( tức 1, 2 muỗng cà-phê) và tăng dần lượng thức ăn tùy mỗi bé. Trung bình mỗi lần bé chỉ ăn được 30-35 ml (5-6 muỗng cà-phê) thức ăn trong giai đoạn đầu tập ăn.

Với bé trên 1 tuổi thì chế độ ăn đa dạng hơn, đầu đủ chất dinh dưỡng hơn cho thực đơn hàng ngày như: trứng gà, hoa quả tươi, ngũ cốc, bột yến mạch, đậu nành, thịt, cá,... Ngoài chế độ ăn dinh dưỡng như trên, mẹ có thể cho bé uống thêm sữa để bổ sung canxi, vitamin D, DHA, sắt,.. sau bữa ăn 1-2 tiếng và trước khi đi ngủ 2 tiếng. Một số sữa gợi ý cho bé như: Babego, Dielac Grow, Hikid,...