Các dạng bài tập Marketing căn bản có đáp an

Bài tập môn Marketing căn bản – ĐH Ngoại Thương

[rule_3_plain]

Với mong muốn giúp các bạn sinh viên đạt kết quả cao trong kì thi hết học phần, HOC247.Net đã sưu tầm và chọn lọc gửi đến các bạn Bài tập môn Marketing căn bản. Hy vọng với tài liệu này sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các bạn trong quá trình ôn tập nâng cao kiến thức trước khi bước vào kì thi của mình.

BÀI TẬP MÔN MARKETING CĂN BẢN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
 

Câu 1. Trình bày bản chất Marketing? Lấy ví dụ minh họa để làm rõ bản chất marketing.

Bản chất Marketing

Là một quá trình liên tục, có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết thúc. Mô hình IPAC

Marketing bắt đầu bằng việc nghiên cứu thị trường, phát hiện nhu cầu và cung cấp hàng hóa thỏa mãn những nhu cầu đó. Do đó, Marketing cung cấp cái thị trường cần chứ không phải cái thị trường có. Marketing giúp doanh nghiệp theo đuổi lợi nhuận tối ưu chứ không phải lợi nhuận tối đa. (Lợi nhuận tối ưu: là mức lợi nhuận cao nhất đạt được trong khi vẫn thỏa mãn các mục tiêu kinh doanh khác.) Là sự tác động tương hỗ giữa hai mặt của một quá trình thống nhất: thỏa mãn nhu cầu hiện tại và gợi mở nhu cầu tiềm năng. Nhu cầu hiện tại: là nhu cầu đã và đang được thõa mãn tại thời điểm đó, thường là nhu cầu quan trọng nhất và được xếp lên hàng đầu.

Nhu cầu tiềm năng

Nhu cầu đã xuất hiện: nhưng do nhiều nguyên nhân mà chưa được đáp ứng.
Nhu cầu chưa xuất hiện: là loại nhu cầu mà chính bản thân người tiêu dùng chưa biết đến

Ví dụ: Quá trình Marketing cho sản phẩm bột giặt Omo có thời điểm bắt đầu kể từ khi doanh nghiệp xác định chiến lược kinh doanh sau khi đã nghiên cứu, tìm hiểu rõ thị trường, tuy nhiên quá trình này không có điểm dừng do nhu cầu, thị hiếu của con người luôn thay đổi nên Marketing phải liên tục tìm hiểu được nhu cầu đó để có những sản phẩm phù hợp hơn. Song, Marketing chỉ giúp DN có lợi nhuận tối ưu do doanh nghiệp phải đảm bảo các mục tiêu khác như thõa mãn nhu cầu khách hàng, môi trường, trách nhiệm với xã hội.

Câu 2: Phân biệt các khái niệm: nhu cầu, mong muốn, lượng cầu. Cho ví dụ

Nhu cầu: “Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được” (Philip Kotler) Ước muốn: “Ước muốn là một nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của cá thể” (Philip Kotler)

Lượng cầu: “Lượng cầu là ước muốn bị giới hạn bởi khả năng thanh toán”

Lượng cầu

Nhu cầu

Ước muốn

Là khái niệm kinh tế có thể lượng hóa được

Là khái niệm tâm sinh lí không cân, đo, đong, đếm được

Là kết quả của

+ nhu cầu

+ khả năng thanh toán

+ mức độ sẵn sàng thanh toán

Là điều kiện để xác định lượng cầu

Ví dụ: Khi ta đói ta có nhu cầu được ăn và có nhiều ước muốn như ăn pizza, KFC, ăn cơm bình dân. Song trong khả năng ngân sách cho phép ta chỉ có thể chọn ăn cơm – đó là lượng cầu.

Câu 3: Mục tiêu của marketing căn bản

Lợi nhuận:

Là thước đo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tạo ra lợi nhuận bằng cách đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng

Lợi thế cạnh tranh: Được tạo ra trên cơ sở biết mình, biết người, biết phát huy điểm mạnh của mình.
An toàn trong Kinh Doanh:       

MARKETING giúp doanh nghiệp phân tích và phán đoán những biến đổi trên thị trường ànắm bắt cơ hội, hạn chế rủi ro
An toàn nhờ vào việc phân chia rủi ro bằng cách đa dạng hóa (đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm)

Câu 4: Chức năng của marketing căn bản

Nghiên cứu tổng hợp về thị trường để phát hiện ra nhu cầu hiện tại và tiềm năng của thị trường,triển vọng phát triển của thị trường Hoạch định các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp như:chính sách sản phẩm,chính sách giá,chính sách phân phối và chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh

Tổ chức việc thực hiện các chiến lược nói trên như:

Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra những mẫu mã sản phẩm mới.Sản xuất các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối các sản phẩm

Kiểm tra,đánh giá hiệu chỉnh

Điều tiết và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp từ sản xuất,bao gói,bán hàng,quảng cáo ,dịch vụ…theo một chương trình thống nhất-“chương trình marketing “ đối với sản phẩm mà người tiêu dùng trên thị trường có nhu cầu
Thực hiện việc kiểm tra hoạt động kinh doanh theo kế hoạch

Câu 5: Trình bày quan điểm kinh doanh hướng nội

Triết lý marketing hướng nội àQuan điểm hoàn thiện sản xuất, quan điểm hoàn thiện sản phẩm và quan điểm bán hàng

DN tự coi mình là trung tâm: sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của DN. Các nhà kỹ thuật có vai trò quyết định vì vấn đề sản xuất được đặt lên hàng đầu. Tập trung truyền tải thông điệp marketing tới các nhân viên công ty và nhóm khách hàng cũ Mô hình tổ chức hình tháp, đỉnh hình tháp chính là người đứng đầu – Giám đốc, là người nắm mọi quyền hành trong DN. Quyền lực mang tính chất tập trung :Người cấp dưới không có quyền đóng góp, đưa ra ý kiến, Như thế tạo ra sự ngăn cách, 1 bên suy nghĩ và một bên hành động. Trong những trường hợp như thế, những người cấp dưới thường làm việc thiếu trách nhiệm. Nhìn sự vật với nhãn quan tĩnh tại: cho rằng mọi việc đều bất động. Do đó, nếu có 1 tổ chức tối ưu thì sẽ luôn đạt hiệu quả tối ưu. Hoạt động cứng nhắc, không thích ứng với sự biến đổi nhanh.

Thị trường ví như bánh ga tô, mỗi DN chiếm 1 phần cho mình.

Ưu điểm :

Tính chuyên môn hóa cao
Van bản hóa các nguyên tắc, quy định

Nhược điểm

Quyền lực tập trung
Không thích ứng nhanh với biến đổi của thị trường

{– Xem đầy đủ nội dung tại Xem online hoặc Tải về–}

Trên đây là trích dẫn một phần Bài tập môn Marketing căn bản – ĐH Ngoại Thương, để xem đầy đủ nội dung đề thi và đáp án chi tiết các em vui lòng đăng nhập website hoc247.net chọn Xem online hoặc Tải về máy tính. Chúc các em học tốt và thực hành hiệu quả!

Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ – PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài

4178

Giáo trình Kinh tế vi mô – ĐH Kinh tế HN

1498

Giáo trình Kinh tế học vĩ mô – PGS.TS. Nguyễn Văn Dần

2508

Giáo trình Kinh tế vi mô – NXB ĐH Công Nghiệp

3109

Giáo trình Kinh tế vi mô – NXB Hà Nội

2163

Giáo trình Kinh tế vĩ mô – TS. Nguyễn Như Ý và ThS. Trần Thị Bích Dung

10869

[rule_2_plain]

#Bài #tập #môn #Marketing #căn #bản #ĐH #Ngoại #Thương

-->

Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh HùngMôn: Marketing căn bản1. Trình bày phương pháp nghiên cứu thị trường và kết quả nghiên cứuthông qua ví dụ thực tế:- Lựa chọn phương pháp nghiên cứu- Lựa chọn mẫu nghiên cứu- Xây dựng bảng câu hỏi điều tra- Quá trình tiến hành khảo sát- Kết quả khảo sát thị trường- Ý nghĩa của kết quả khảo sát và những khuyến nghị Bài làm: Để nghiên cứu một thị trường nào đó thì chúng ta có nhiều lĩnh vực vànhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu, để hiểu rõ hơn về vấn đềnghiên cứu thị truờng hôm nay tôi sẽ đưa ra một ví dụ về việc nghiên cứu thịtrường hoa. Hoa hồng là một loài hoa rất đẹp, rất phổ biến trong cuộc sốngcủa chúng ta, nó mang nhiều ý nghĩa cả về tình yêu, tình bạn, tình yêuthương, Tôi có một người quen ở ngoài thành Hà Nội có trrong rất nhiềuloài hoa hồng rất đẹp và tôi muốn đem nhũng bông hoa tươi này đến chomọi người có nhu cầu. Sắp đến ngày 20/10 là ngày phụ nữ Việt Nam, cánhmày râu sẽ không thể thiếu được những bông hoa hồng dành tặng cho nhữngngười họ yêu thương, hằng năm nhu cầu hoa hồng vào những ngày này là rấtlớn, năm nay tôi có ý định đầu tư vào lĩnh vực này bởi vậy tôi sẽ làm một1Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùngcuộc nghiên cứu về nhu cầu về hoa hồng ngày 20/10, để tôi có thể đưa rađược các quyết định đúng đắn cho việc đầu tư sắp tới của mình. - Có nhiều phương pháp để điều tra: nghiên cứu quan sát, nghiên cứunhóm tập trung, nghiên cứu điều tra và nghiên cứu thực nghiệm. Tuy nhiênmuốn đạt được hiệu quả tốt trong công tác điều tra thì bạn cần phải lựa chọnchính xác phương pháp điều tra để thu được kết quả tốt nhất, trong trườnghợp nghiên cứu này tôi sẽ lựa chọn phương pháp nghiên cứu là phương phápđiều tra, nó giúp tôi hiểu rõ thêm về sở thích về hoa của mỗi người và nhucầu cần thiết là bao nhiêu, để từ đó tôi sẽ đưa ra được tổng hợp cuối cùng vềsố lượng hoa mà thị trường cần để từ đó tôi sẽ đưa ra phương án kinh doanhphù hợp. - Những người nằm trong diện khảo sát điều tra là những bạn nam ở họctrong trường đại học kinh tế kĩ thuật công nghiệp, tôi sẽ tập trung tìm hiểucác ý kiến của các bạn vì các bạn đấy nằm trong thị trường mà tôi muốnkinh doanh. Tôi sẽ tổ chức tìm hiểu về nhu cầu hoa hồng của 200 bạn sinhviên nam Xây dựng bảng câu hỏi điều tra: Xây dựng bảng câu hỏi giúp chongười tìm hiểu thông tin nắm bắt được vấn đề mà mình đang tìm hiểu,để từ đó đưa ra được kết quả và kết luận cuối cùng cho phương án kinhdoanh. Khi xây dựng bảng câu hởi cần chú ý một số vấn đề sau: +) Mục tiêu điều tra cần cụ thể, xây dựng bảng câu hỏi mà mụctiêu không rõ ràng, cụ thể thì sẽ không thu thập được đầy đủ, chính xácnhũng thông tin mình muốn tìm. +) Không hỏi thừa, chúng ta hãy hỏi trục tiếp vào vấn đề chính,2Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùngtránh hỏi thừa gây nhàm chán cho người đựoc hỏi và cũng không giúp ích gìcho cuộc điều tra của bạn. +) Hỏi thật hay và dễ hiểu, không nên đưa ra những câu hỏi lắtléo sẽ làm cho người trả lời phải suy nghĩ nhiều và có thể đưa ra phương ánkhông chính xác với bản thân họ. Cố gắng đừng để người trả lời phỏng vấnrơi vào tình huống như đi thi trắc nghiệm, số gắng trả lời mà không biết câutrả lời đúng. Chọn bừa đáp án sẽ làm cho kết quả điều tra bị sai lệch. Sau đây tôi sẽ làm một bảng câu hỏi điều tra cho vấn đề mà tôi đang ccầntìm hiểu Tôi là một sinh viên khóa 3 trường Đại học Kinh Tế Kĩ Thuật CôngNghiệp, tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát thị trường hoa hồng củatrường chúng mình nhân ngày 20/11 sắp tới, mong các bạn giúp đỡ mình vàđiền vào phiếu điều tra hộ mình nhé. PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ NHU CẦU HOA HỒNG NHÂN NGÀY 20/10Họ và tên: Lớp:1. Sắp đến ngày 20/11 rồi, bạn có muốn mua hoa tặng cho người thân. bạnbè hay người yêu của bạn không?a. có b. không2. Nếu bạn mua hoa hồng thì bạn sẽ mua hoa hồng nào?a. hồng nhung c. hồng phấnb. hồng vàng d. hồng trắng3. vì sao bạn lại chọn loài hoa đấy ?3Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùng4. Bạn sẽ mua số lượng bao nhiêu?a. mua < 5 bông c. mua > 10 bông b. 5 bông < mua <10 bông5. Bạn có muốn gói thành bó hoa và thêm các loại hoa phụ đi kèm không ? a. Cób. Không6. Bạn có muốn giao hoa tận nhà không ? a. Cób. Không- Qúa trình khảo sát điều tra. Tiến hành điều tra từng thành viên nam, phát phiếu điều tra cho từng bạnnam mà tôi gặp trong trường và mong các bạn ấy cho ý kiến của mình vềnhững gì mà tôi đang điều tra. - Kết quả cuộc điều tra. Sau 2 ngày lên trường phát phiếu điều tra tôi đã thu được kết quả chocuộc điều tra của mình, cụ thể kết quả của cuộc điều tra như sau đa phần cácbạn nam đều có ý định mua hoa đều mua hoa hồng để tặng bạn bè ngườithân và người yêu của mình, chi tiết như sau: Số nguời muốn mua hoa hồng. +)31,5 % (63 bạn nam) không có ý định mua hoa hồng tặng bạn bè, ngườithân.4Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùng +) 68,5 % (137 bạn nam) có ý định mua hoa tặng bạn bè, người thân. cụthể như sau:• 29,5 % bạn nam muốn mua hoa hồng nhung tặng• 23 % bạn nam muốn mua hoa hồng phấn tặng• 13,5 % bạn nam muốn mua hoa hồng vàng tặng• 2,5 % bạn nam muốn mua hoa hồng trắng tặng. Số lượng hoa hồng mà 137 bạn muốn mua. +) 16,79 % (23 bạn nam) muốn mua < 5 bông hoa +) 50,36 % (69 bạn nam) 5 bông hoa < muốn mua <10 bông hoa +) 32,85 % (45 bạn nam) muốn mua > 10 bông hoa Lý do mà các bạn chọn loài hoa đó rất đa dạng, tuy nhiên có một số lý dotiêu biểu như: bạn nam đó thích, bạn nam đó thấy loài hoa hồng tặng rất cóý nghĩa. bạn nữ mà bạn nam tặng thích loài hoa hồng, Số bạn muốn gói thành bó hoa và thêm các loại hoa phụ đi kèm +) 64,96 % (89 bạn nam) muốn gói thành bó hoa và thêm các loại hoaphụ đi kèm +) 35,04 % (48 bạn nam) không muốn gói thành bó hoa và thêm cácloại hoa phụ đi kèm Số bạn có muốn giao hoa tận nhà Không bạn nào muốn giao hoa tận nhà.5Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùng- Qua cuộc khảo sát điều tra tôi nhận thấy rằng nhu cầu hoa hồng cho ngày20/11 sắp tới của trường mình rất đa dạng và rất lớn. Hoa hồng là một loàihoa rất đẹp, dễ tìm và rất hợp với túi tiền của các bạn sinh viên bởi vậy khimỗi dịp lễ tết đến loài hoa này được giới sinh viên rất ưa chuộng bởi vậyngày 20/10 năm nay tôi muốn thử sức về lĩnh vực này xem sao. Tuy nhiênnếu trước khi mua hoa để kinh doanh thì cần phải quan sát nhiều yếu tố nữađó là giá cả, nguồn hàng, thời tiết, 2. Phân tích môi trường kinh doanh ở Việt nam hiện nay và cho biết nếu bạnđược giao nhiệm vụ xây dựng một phương án kinh doanh với số vốn chủ sởhữu là 50 triệu đồng thì bạn sẽ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư nào, mặt hàngkinh doanh nào? Tại sao?Bài làm:*) Phân tích môi trường kinh doanh ở Việt nam hiện nay Đất nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi của nền kinh tế tự cung tự cấpsang nền kinh tế thị trường, hướng tới mục tiêu công nghiệp hoá hiện đạihoá đất nước bởi vậy trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta cónhững chuyển biến rõ rệt. Môi trường kinh doanh của Việt Nam cũng cónhững bước tiến mới,Việt Nam đã và đang tiến bộ vượt bậc trong cải thiệnmôi trường kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, không chỉthu hút được nhiều nhà kinh doanh trong nước thành lập công ty mà còn thuhút được các nhà đầu tư nước ngoài sang đầu tư vào Việt Nam. Theo báocáo môi trường kinh doanh năm 2011, Việt Nam xếp thứ tư trong số 10 nền6Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùngkinh tế có mức độ cải cách nhiều nhất, với những cải cách nổi bật trên balĩnh vực: thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng và vay vốn tíndụng. Năm 2011, Việt Nam xếp hạng 78 về mức độ thuận lợi kinh doanh,tăng 10 bậc so với năm 2010. Môi trường kinh doanh của Việt Nam ngàycàng được khẳng định trên trường quốc tế, theo báo Lao Động ngày28/8/2011 có viết: “ Tổng thống Singapore khẳng định rằng doanh nghiệpnước này rất hài lòng về môi trường kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam và sẽtiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam.” Đi đôi với nhữngthành tựu đã đạt được thì môi trường kinh doanh nước ta vẫn gặp nhữngđiểm yếu chung về nội tại như cơ sở hạ tầng, giao thông phục vụ sản xuấtkinh doanh, cung cấp điện, năng suất lao động thấp,lạm phát hay những bấtổn từ kinh tế thế giới, cũng ảnh hưởng không tốt tới môi trường kinhdoanh . Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh của Việt Namhiện nay.I.Các yếu tố bên ngoài. 1.Các yếu tố vĩ mô. a. Yếu tố nhân khẩu học. Nước ta là một nước có dân số đông và tốc độ tăng trưởng dân số nhanh sovới khu vực và trên thế giới, bởi vậy Việt Nam là nước có thị trường tiêu thụlớn. - Dân số và tốc độ tăng dân số. +)Theo thống kê mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), dân sốnước ta hiện đứng hàng thứ 13 trên thế giới, xấp xỉ 87 triệu người +) Dân số Việt Nam tiếp tục tăng, với mức tăng hơn 1 triệungười/năm, tương đương với dân số của một tỉnh trung bình. 7Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùng - Tuổi thọ và cấu trúc độ tuổi. +) Tuổi thọ của người Việt Nam hiện nay là khaong tầm 73 tuổi. +) Cấu trúc độ tuổi. 0-14 tuổi: 29,4% 15-64 tuổi: 65% trên 65 tuổi: 5,6% - Cơ cấu, quy mô hộ gia đình Việt nam hiện nay bình quân mỗi hộ giađình có khoảng 4,4 nhân khẩu. - Sự chuyển dịch dân cư và xu hướng vận động. b. Yếu tố kinh tế. -Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6tháng đầu năm 2011 ước tính tăng 5,57% so với cùng kỳ năm 2010, trong đóquý I tăng 5,43%; quý II tăng 5,67%. -Lạm phát: CPI tháng 6/2011 tăng 13,29% so với tháng 12/2010 và tăng20,82% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, tính bình quân 6 tháng, chỉ sốCPI tăng 16,03% so với bình quân cùng kỳ năm ngoái. c. Yếu tố chính trị pháp luật. - Tình hình chính trị an ninh ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được sửađổi để phù hợp với nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế mở sau khi nước ta gianhập WTO , các chính sách kinh tế phù hợp hơn không những với cácdoanh nghiệp Việt Nam mà còn với cả doanh nghiệp nước ngoài muốn đầutư vào nước ta.8Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùng d. Yếu tố công nghệ kĩ thuật. - Nước ta xuất phát từ một nước thuần nông, là nước quá độ lên chủ nghĩaxã hội từ một nền kinh tế kém phát triển nên tiềm lực về công nghệ kỹ thuậtcòn nhiều yếu kém. Bởi vậy trong những năm gần đầy nhà nước đặc biệt chútrọng tới vấn đề này, một trong những nội dung cơ bản của công nghiệp hoátrong thời kỳ quá độ lên CNXH ỏ Việt Nam là thực hiện cuộc cách mạngkhọc học - công nghệ để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xãhội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất - Nhiều thành tựu khoa học và công nghệ đã được đưa vào áp dụng trongthực tế, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt đặc biệt là trong các lĩnhvực nông nghiệp, y tế, bưu chính viễn thông Kinh phí đầu tư cho khoa họcvà công nghệ được tăng lên. Nước ta đã có quan hệ hợp tác về khoa học vàcông nghệ với trên 70 nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế. Đội ngũ cánbộ khoa học và công nghệ (bao gồm Khoa học Xã hội, Khoa học Tự nhiênvà Khoa học Kỹ thuật) đã góp phần cung cấp luận cứ khoa học phục vụhoạch định đường lối, chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhànước; tham gia xây dựng các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội;tiếp thu, làm chủ và ứng dụng có hiệu quả các công nghệ nhập từ nướcngoài.e. Yếu tố tự nhiên - Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng Đông Nam châuÁ. Lãnh thổ Việt Nam chạy dọc bờ biển phía đông của bán đảo này. Việt9Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh HùngNam có biên giới đất liền với Trung Quốc (1.281 km), Lào (2.130 km) vàCampuchia (1.228 km) và bờ biển dài 3.444 km tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ,biển Đông và vịnh Thái Lan. - Việt Nam có diện tích 331.212 km², bao gồm khoảng 327.480 km² đấtliền và hơn 4.200 km² biển nội thủy, với hơn 2.800 hòn đảo, bãi đá ngầm lớnnhỏ, gần và xa bờ, bao gồm cả Trường Sa và Hoàng Sa mà Việt Nam tuyênbố chủ quyền, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềmlục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liềnkhoảng trên 1 triệu km². - Địa hình Việt Nam rất đa dạng theo các vùng tự nhiên như vùng Tây Bắc,Đông Bắc, Tây Nguyên có những đồi và những núi đầy rừng, trong khi đấtphẳng che phủ khoảng ít hơn 20%. Núi rừng chiếm độ 40%, đồi 40%, và độche phủ khoảng 75%. Các vùng đồng bằng như đồng bằng sông Hồng, đồngbằng sông Cửu Long và các vùng duyên hải ven biển như Bắc Trung Bộ vàNam Trung Bộ - Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ở miền Nam với hai mùa (mùamưa, từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9, và mùa khô, từ giữa tháng 10 đếngiữa tháng 4) và khí hậu gió mùa ở miền Bắc với bốn mùa rõ rệt (mùa xuân,mùa hè, mùa thu và mùa đông).Việt Nam luôn phải phòng chống bão và lụtlội với 5 đến 10 cơn bão/năm. - Về tài nguyên đất, Việt Nam có rừng tự nhiên và nhiều mỏ khoáng sảntrên đất liền với phốt phát, than đá, măng gan, bô xít, chrômát, Về tàinguyên biển có dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng khoáng sản ngoài khơi. Với hệ10Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùngthống sông dốc đổ từ các cao nguyên phía tây, Việt Nam có nhiều tiềm năngvề phát triển thủy điện. - Với vị trí địa lý như trên và với thực trạng nền kinh tế của các nước trongkhu vực đã và đang tạo ra cho Việt Nam những lợi thế quan trọng và cơ hộilớn trong việc hợp tác và tiếp thu những kinh nghiệm quý báu về kinh tế kĩthuật tiên tiến trên thế giới, đồng thời tiến hành các hoạt động xuất nhậpkhẩu các loại hàng hóa với các nước trong khu vực và thế giới. - Việt Nam là nước có thiên nhiên ưu đãi, có vị trí địa lý thuận lợi choviệc lưu thông hàng hóa trong nước và trên thế giới, có nhiều khoáng sản tựnhiên đang và được khai thác, tuy nhiên Việt Nam cũng gặp không ít khókhăn trong việc khắc phục các hậu quả do hiên nhiên đem lại VD như làmưa bão hay là khu vực rừng núi khó đi, hay là vấn đề về môi trường , f. Yếu tố về văn hóa xã hội. - Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa dạngsắc thái văn hóa tộc người Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khíacạnh, người việt cùng cộng đồng 53 dân tộc anh em có những phong tụcđúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộngđồng, những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tưtưởng giáo lý khác nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếptruyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệthuật.11Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùng- Luôn phát huy được truyền thống văn hóa dân tộc, đoàn kết giúp đỡ nhautrong thời chiến cũng như thời bình, cùng nhau đoàn kết phát triển kinh tếxã hội.- Trình độ văn hóa của người dân được nâng lên rõ rệt, các bản làng vùngsâu vùng xa đang dần được xóa nạn mù chữ và hướng dẫn phát triển kinhtế. Tỉ lệ tri thức trong xã hội ngày càng nhiều và chất lượng ngày càngđược nâng cao để phục vụ cho đất nước.- Tuy nhiên trình độ học vấn của các vùng trên đất nước còn chưa đều, ởvùng xâu vùng xa còn thiếu nhiều những người có trình độ.g. Nhân tố quốc tế.- Quan hệ quốc tế của nước ta với các nước trong khu vực đã được cảithiện rõ rệt, ASEAN đang hướng tới một cộng đồng vào năm 2015 với sựđóng góp ngày càng có hiệu quả của Việt Nam. Nước ta là thành viên củacác định chế tài chính quốc tế như IMF, WB, Ngân hàng Phát triển châu Á(ADB), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO); có quan hệ thương mại, đầutư với hầu khắp các nước; quan hệ chính trị với các cường quốc và nhiềunước ở các châu lục được nâng cấp, một số nước đã trở thành đối tác chiếnlược.2. Các yếu tố Vi mô.a. Khách hàng.- Việt Nam là nước có dân số đông, kết cấu dân số trẻ, chất lượng cuộcsống của người dân ngày cang được nâng cao, sức tiêu thụ ngày mộttăng bởi vậy Việt Nam dường như là một đất nước có thị trường tiêu12Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùngdùng lớn tuy nhiên việc phân bố dân cư chưa đều và chất lượng cuộcsống giữa thành thị và nông thôn còn chệnh lệch nhiều dẫn đến việcphân bố hàng tiêu dùng giữa các vùng còn gặp nhiều khó khăn.- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thị trường các nhàsản xuất và thị trường bán buôn trung gian của Việt Nam ngày càngphát triển và mở rộng. b. Những người cung ứng. - Những người cung ứng đầu vào cho quá trình sản xuất của doanhnghiệp của Việt Nam ngày càng đa dạng và phong phú, với lợi thế ưu đãi từthiên nhiên các nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên như các loại khóang sản,tàinguyên từ rừng,biển, hay các nguồn nguyên liệu từ nhân dân, doanhnghiệp sản xuất như là các loại nông sản, cà phê. cao su, cá tra, cá ba sangày càng nhiều. Tuy nhiên vấn đề về chất lượng của việc cung ứng còn gặpnhững trở ngại.c. Đối thủ cạnh tranh. - Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa, hợp tác đầu tư với nhiều nước trênthế giới , nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần bởi vậy thịtrường kinh doanh tương đối lớn và đi đôi với nó là thị trường cạnh tranhgiữa các doanh nghiệp cũng lớn. Khi các doanh nghiệp quyết định đầu tưvào một lĩnh vực nào đó cần phải xem xét kỹ những yếu tố mang tính cạnhcạnh tranh của doanh nghiệp ví dụ như là vấn đề về thị trường tiêu thụ haylà các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.d. Các trung gian Marketing.13Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùng - Lĩnh vực marketing là lĩnh vực mới của Việt Nam, tuy nhiên trong cacnăm gần đây lĩnh vực này phát triển vượt trội hơn hẳn. Có nhiều công tyđảm nhiệm lĩnh vực này, trên nhiều các thiết bị truyền thông khác nhau nhưbáo chí, truyền hình, internet, giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng đưa sảnphẩm của mình đến những người tiêu dùng.II. Các yếu tố bên trong.1. Tiềm lực về tài chính. - Tiềm lực kinh tế của đất nước trong những năm gần đây đã tăng lên rõ rệt.Năm 2010, GDP theo giá thực tế là 1.980.000 tỷ đồng, tăng 4,4 lần so vớinăm 2000 (441.000 tỷ đồng). Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2000là 30,1 tỷ USD, trong đó xuất khẩu là 14,5 tỷ USD; các con số tương ứngcủa năm 2010 là 156,9 tỷ USD (gấp 5,21 lần) và 72,2 tỷ USD (gấp 4,97 lần).Tổng vốn đầu tư xã hội theo giá thực tế tăng từ 151.180 tỷ đồng năm 2000lên 830.270 tỷ đồng năm 2010, bằng 5,5 lần (theo Niên giám Thống kê2010).2. Tiềm lực về lao động.- Việt Nam là đất nước có dân số đông, số người trong độ tuổi lao động lớndẫn đến Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào. So với các nước trên thế giớithì tiền công thuê nhân công ở Việt Nam tương đối rẻ, đây dường như là mộtđiểm thuận lợi cho các doanh ngiệp trong nước và nước ngoài.14Sv: Hà Thị Hà Gv: Trần Mạnh Hùng- Tuy nhiên trình độ tay nghề của lao động Việt Nam chưa cao, chưa thể đápứng đủ được các yêu cầu của doanh nghiẹp đồng thời tác phong trong côngviệc của người Việt Nam còn chậm chạm.3. Khả năng huy động vốn đầu vào - Trong những năm gần đây khả năng huy động vốn của Việt Nam là rất lớn,Việt Nam đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước cũng như của thếgiới đem lại nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, tuy nhiên thế giới đangtrong suy thoái, ông Fiachra Mac Cana, Trưởng bộ phận phân tích của Côngty chứng khoán TPHCM (HSC), cho rằng nếu huy động vốn cho quỹ chỉ đầutư vào Việt nam hiện nay thì sẽ khó thực hiện, nhưng nếu gọi vốn từ các quỹđầu tư khu vực (quỹ đầu tư vào quỹ) thì có thể vì họ có thể giảm bớt đầu tưtại các thị trường khác để chuyển sang thị trường Việt Nam*) Nếu có 50 triệu em sẽ lựa chọn lĩnh vực kinh doanh hoa tươi.15


Page 2