Cnf là gì trong xuất nhập khẩu

Các lô hàng quốc tế toàn cầu có một chút phức tạp hơn so với các lô hàng trong nước NV. Có một số điều khoản được sử dụng để phác thảo chi phí của nhà cung cấp hoặc người mua trả cho các lô hàng này.

Theo Incoterm 2000 hiện nay, Chi phí và vận chuyển [tiếng Anh: Cost And Freight – viết tắc CNF] là một thỏa thuận vận chuyển mà người bán trả tiền để giao hàng đến cảng gần nhất với người mua, nhưng nó không bao gồm chi phí bảo hiểm nên nhớ.

Theo đó, giá CNF chỉ bao gồm:

  • C [cost]: Giá trị của hàng hóa theo hợp đồng ngoại thương.
  • F [Freight]: Cước phí vận chuyển hàng hóa đến và điểm dỡ hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương.

Theo điều kiện của CNF, khi các công ty nhập khẩu các mặt hàng từ các quốc gia khác nhập khẩu quốc tế, họ không chỉ phải trả phí vận chuyển mà còn phải trả những khoản chi phí khác như:

  • Thuế nhập khẩu
  • Tiền bảo hiểm
  • Lệ phí thủ tục hải quan
  • Thuế giá trị gia tăng
  • Phí an ninh cảng
  • Phụ phí xăng dầu
  • Phí lắp ghép
  • Phí lưu kho
  • v.v.

Ví dụ: Nếu nhà cung cấp của bạn báo cho bạn một mức giá CNF Cát Lái, điều này có nghĩa là giá đã bao gồm vận chuyển hàng hóa qua đường biển tới tại cảng Cát Lái. Khi hàng hóa đến, bạn sẽ phải làm tổ chức thông quan và vận chuyển hàng hóa đến kho của bạn.

Vì vậy hiểu hơn, Giá CNF thực sự chỉ là “phần nổi của tảng băng trôi”, không phải là giá cuối cùng mà bạn phải trả cho sản phẩm đó.

Hi vọng bài viết của mình đã giải đáp được điều kiện điều kiện giao hàng CNF là gì cho các bạn. Chúc các bạn có thêm nhiều thông tin hữu ích.

Bài viết liên quan

Việc tìm hiểu khái niệm thuật ngữ trong Incoterms như CIF ; FOB ; CFR; CNF; CFR FO…  có thể xem là bước cơ bản với những bạn nào học và làm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. Rất nhiều bạn đã từng tiếp xúc và nghe thuật ngữ này quen quen, nhưng áp dụng và hiểu rõ thuần thục Incoterms trong công việc lại là vấn đề khác.

Giá tính toàn bộ chi phí. Bao gồm: Tiền hàng, Bảo hiểm, Cước phí tàu. Viết tắt tiếng anh: Cost Insurance and Freight.

Tóm tắt CIF

Là điều kiện giao hàng tại cảng. Thông thường nó sẽ được viết tắt tại cảng nào đó. Ví dụ: CIF Cát Lái.

Điều kiện giao hàng CIF

Ví dụ trên với CIF Cát Lái, bạn hiểu rằng bên bán sẽ mua bảo hiểm và chuyển hàng đến cảng Cát Lái, bên mua nhận hàng và làm tiếp thủ tục từ địa điểm giao hàng này.

Điều kiện giao hàng FOB

là điều kiện giao hàng miễn trách nhiệm của bên bán khi hàng đã lên boong tàu. Có nghĩa là hàng chưa lên tàu thì mọi trách nhiệm thuộc về bên bán [seller], sau khi hàng đã lên tàu thì tất cả rủi ro, trách nhiệm chuyển cho bên mua [buyer].

  • CFR [cảng đến quy định]
  • CFR là một điều kiện của Incoterm.

là một thỏa thuận vận chuyển mà người bán trả tiền để giao hàng đến cảng gần nhất với người mua, nhưng nó không bao gồm chi phí bảo hiểm.

Bao gồm:

  • C [cost]: Giá trị hàng hóa theo hợp đồng ngoại thương
  • F [Freight]: Cước phí vận chuyển hàng hóa đến điểm dỡ hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương.

CFR FO là gì? CFR miễn chi phí dỡ hàng cho người vận chuyển. Viết tắt tiếng Anh: CFR free out

CIF FO là gì? CIF miễn chi phí dỡ hàng cho người vận chuyển. Viết tắt tiếng Anh: CIF free out

Chi phí dỡ hàng từ tàu xuống cảng đến trong điều kiện CFR FO, CIF FO do người mua trả riêng.

Tương tự CFR FI và CIF FI [FI là Free in]:  miễn chi phí bốc hàng cho người vận chuyển, người thuê phương tiện vận tải phải trả chi phí bốc hàng lên tàu. Tuy nhiên, người vận chuyển trong điều kiện CFR FI, CIF FI vẫn phải chịu chi phí san xếp hàng và chi phí dỡ hàng ở cảng đến.

Đều là điều kiện được khuyến cáo sử dụng trong Incoterm 2010  cho vận tải đường biển và thuỷ nội bộ.

Vị trí chuyển trách nhiệm và rủi ro tại cảng đi.

Bên bán có trách nhiệm làm thủ tục hải quan xuất khẩu, và bên mua [buyer] là thủ tục nhập khẩu để lấy hàng.

Điều kiện trong Incoterm:

Điều kiện giao hàng FOB [Free on Board] – giao hàng lên tàu. điều kiện giao hàng CIF [cost, Insurance, Freight] – tiền hàng, bảo hiểm, cước tàu.

Bảo hiểm:

FOB người bán không phải mua bảo hiểm.

CIF người bán có trách nhiệm ký hợp đồng bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu, thường quy định hợp đồng bảo hiểm tối thiểu 110% giá trị hàng hoá.

Trách nhiệm vận tải thuê tàu:

FOB – bên bán không cần phải thuê tàu, người mua chịu trách nhiệm book tàu.

CIF – bên bán phải tìm tàu vận chuyển, người mua không có trách nhiệm tìm tàu vận chuyển.

Địa điểm cuối cùng để kết thúc nghĩa vụ: Mặc dù cả 2 có cùng vị trí chuyển rủi ro là lan can tàu, tuy nhiêu với CIF bạn phải có trách nhiệm “cuối cùng” khi hàng đã qua đến cảng dỡ hàng [cảng đến].

Điều Kiện Cif Rủi Ro Tại Cảng Xếp Hàng

Như vậy,  bạn cần lưu ý rằng rủi ro chuyển giao từ cảng xếp hàng, chứ không phải ở cảng dỡ. Bên bán chỉ mua bảo hiểm đường biển thay cho bên mua, sau đó họ gửi đơn bảo hiểm cho bên mua cùng bộ chứng từ.

Bên mua mới là người được bảo hiểm. Vì thế, nếu tổn thất xảy ra trên đường vận chuyển, bên mua chứ không phải bên bán đứng ra đòi bảo hiểm.

Nói các khác, với điều kiện cơ sở giao hàng là CIF, bên bán trả phí vận chuyển nhưng không chịu rủi ro cho hàng hóa trên chặng vận chuyển biển.

Khi làm thủ tục hải quan cho khách hàng, tôi thấy có nhiều trường hợp, nhà nhập khẩu Việt Nam nghĩ rằng cứ mua CIF cho chắc chắn và nhàn rỗi, vì chỉ cần nhận hàng tại cảng ở Việt Nam mà không cần lo gì trên chặng trước đó.

Thủ tục hải quan  là những thủ tục cần thiết để hàng hóa, phương tiện vận tải được nhập khẩu/nhập cảnh vào một quốc gia hoặc xuất khẩu/xuất cảnh ra khỏi biên giới một quốc gia. Với hàng xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa là yêu cầu bắt buộc.

Trong thực tế thì không hẳn như vậy. Như trên đã nói, bên bán trả chi phí, nhưng họ không chịu trách nhiệm và rủi ro cho chặng đường biển. Có xảy ra thất thoát, người nhập khẩu Việt Nam phải tự làm việc với bảo hiểm, mà thường là đại lý của công ty bảo hiểm nước ngoài [do bên bán đã chọn tại nước họ]. Tình thế đó khá là không thuận lợi. Vì vậy, trong quá trình thương thảo cho hợp đồng nhập khẩu CIF về Việt Nam, bạn nên lưu ý trao đổi trước về công ty bảo hiểm, và công ty này có đại lý ở Việt Nam hay thành phố bạn làm việc không.

Giá CIF đã bao gồm thuế nhập khẩu chưa?

Về trị giá tính thuế: Các bạn tham khảo các quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính:

Nếu là hàng hóa Xuất khẩu:

Là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất KHÔNG bao gồm phí bảo hiểm quốc tế [I], phí vận tải quốc tế [F] -> [Tức là giá FOB]

Nếu là hàng hóa Nhập khẩu:

Nếu tính theo giá FOB [Tức là giá Không bao gồm: Phí bảo hiểm quốc tế [I], phí vận tải quốc tế [F]

 => Trị giá tính thuế = Giá FOB + phí bảo hiểm quốc tế + phí vận tải quốc tế

Nếu tính theo giá CIF [Tức là giá đã bao gồm: phí bảo hiểm quốc tế [I], phí vận tải quốc tế [F]

=> Trị giá tính thuế = Giá CIF

Công thức tính bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

CIF = [C+F] / [1-R]

I = CIF x R

[Trong đó, I: Phí bảo hiểm, C: Giá hàng, F: Giá cước phí vận chuyển, R: Tỷ lệ phí bảo hiểm]

Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào loại hàng hóa, phương thức đóng gói, phương tiện vận chuyển, tuyến đường  điều kiện bảo hiểm.

Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm:  Tham gia bảo hiểm tối đa 110% giá trị CIF của lô hàng

2 điểm quan trọng điều khoản Incoterms:

  • Trách nhiệm của bên mua, bên bán đến đâu.
  • Điểm chuyển giao trách nhiệm, chi phí, rủi ro từ người bán sang người mua.

So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa Incoterms 2010 và Incoterms 2000

Tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng ngoại thương. Viết tắt tiếng Anh: International Commerce Terms.

incoterms 2010

Giống Nhau:

– Cùng có 7 điều kiện thương mại trong cả 2 incoterms và cũng không thay đổi nhiều về nội dung: EXW, FAS, FOB, CFR, CIF, CPT, CIP

– Các điều kiện: FAS, FOB, CFR, CIF nên áp dụng cho phương tiện thủy

– Áp dụng với các loại phương tiện vận tải và giao nhận vận tải đa phương thức đối với các điều kiện: CPT, CIP, DDP

– Cả Incoterms 2000 và Incoterms 2010 đều không phải là luật và cũng không bắt buộc 2 bên mua bản phải thực hiện “chứng nhắc” mà các bên có thể thỏa thuận . Các bên có thể áp dụng hoàn toàn hoặc một phần, nhưng khi áp dụng phải ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương, những điều áp dụng khác đi nhất thiết phải mô tả kỹ trong hợp đồng ngoại thương. Điều này thường thấy tranh cải về phí EBS

Tóm Tắt Nội Dung Incoterms 2010

Trong Incoterms 2010 có 11 điều khoản chia thành 4 nhóm: E,F,C,D.

Viết tắt: E – Ex ; F – Free; C – Cost; D – Delireres.

1] Nhóm E:  EXW | Ex Works – Giao hàng tại xưởng

2: Nhóm F : FOB, FCA, FAS

2.1. FCA [Free Carrier] : Giao hàng cho người chuyên chở

2.2 FAS [Free alongside] Giao hàng dọc mạn tàu:

3. Nhóm C : Cost chịu thêm các chi phí phát sinh sau điều kiện F

3.1 CFR CFR [Cost and Freight] Tiền hàng và cước phí

3.2 CIF [Cost-Insurance and Freight] Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí tàu.

CIF = CFR + I [bảo hiểm] = FOB + F [cước tàu biển] + I [bảo hiểm]

3.3 CPT [Carriage padi to] Cước phí trả tới

4. Nhóm D [Delireres] : DAT, DAP, DDP

4.1.DAT [Delireres at terminal]: Giao hàng tại bến.

4.2.DAP [Delivered at place]: Giao hàng tại nơi đến

4.3.DDP [Delivered duty paid] : Giao hàng đã thông quan nhập khẩu

Một số lưu ý trách nhiệm và nghĩa vụ người bán và người mua trong Incoterms 2010

1.Trách nhiệm thuê phương tiện vận tải:

* Nhóm E,F : Người mua thuê tàu . Địa điểm giao hàng tại là tại nơi đến.

* Nhóm C,D: Thuộc về người bán . Địa điểm giao hàng là tại nơi đi.

4 điều kiện trong Incoterms 2010 chỉ áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa :FAS, FOB, CFR, CIF : địa điểm chuyển giao hàng [ khác với chuyển giao trách nhiệm] là cảng biển.

2.Trách nhiệm về mua bảo hiểm đối với hàng hóa:

* Nhóm E,F: Người mua phải mua bảo hiểm cho lô hàng

* Nhóm D: trách nhiệm thuộc về người bán.

* Nhóm C: Tùy trường hợp

  • CIF, CIP: người bán.
  • CFR, CPT: người mua.

3.Trách nhiệm về làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa.

Xuất khẩu:

* EXW : người mua làm toàn bộ thủ tục hải quan vì lấy hàng tại kho người bán.

* 10 điều kiện còn lại : người bán phải làm thủ tục hải quan tại cảng mình xuất khẩu [ cảng đi].

Nhập khẩu :

* DDP: người bán.

* 10 điều kiện còn lại là người mua tại cảng giao hàng.

Xem thêm:

DDP là gì ? DDU là gì ? phân biệt giữa DDP và DDU

DDP: Giao Đã nộp Thuế –  Delivered Duty Paid

là bên bán hàng phải thanh toán mọi cước phí vận chuyển và gánh chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng hóa được giao cho bên mua hàng cũng như phải nộp mọi thứ thuế [nếu có] trước khi hàng được giao cho bên mua, chẳng hạn thuế nhập khẩu.Bên mua phải chịu chi phí bốc dỡ hàng khi hàng đã vận chuyển đến nơi nhận.

DDU:  Giao Chưa nộp Thuế  – Delivered Duty Unpaid. Là một thuật ngữ về điều kiện giao hàng của Incoterm.

incoterm 2013 tiếng việt

Video liên quan

Chủ Đề