Công cụ quan trọng nhất trên thị trường tiền tệ

Để hiểu đầy đủ về việc làm cách nào để thị trường tài chính thực hiện được vai trò quan trọng trong việc dẫn vốn từ người cho vay – người tiết kiệm tới người vay – người chi tiêu, chúng ta cần nghiên cứu các loại chứng khoán được mua bán trên thị trường tài chính. Vậy các công cụ của thị trường tài chính là những công cụ nào ? Trước hết chúng ta tập trung vào những công cụ mua bán trên thị trường tiền tệ và sau đó đến những công cụ được mua bán ở thị trường vốn.

1. Các công cụ của thị trường tiền tệ

Các công cụ của thị trường tài chính phải kể đến các công cụ trong thị trường tiền tệ, thường có tính thanh khoản cao Do có kỳ hạn thanh toán ngắn, những công cụ vay nợ được mua bán trên thị trường tiền tệ chịu mức dao động giá tổi thiểu và do đó nó là loại đầu tư ít rủi ro nhất.

- Tín phiếu kho bạc

Là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ, thường được phát hành với kỳ hạn thanh toán 3, 6, 9 và nhỏ hơn 12 tháng. Chúng được trả lãi với mức lãi suất cố định và được hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng được thanh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá. Tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đã định được thanh toán khi hết hạn. Ví dụ, bạn có thể mua một tín phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm trong tháng 3/2012 với số tiền 9 triệu đồng, tín phiếu này có thể được thanh toán 10 triệu đồng vào tháng 3/2013.

Tín phiếu kho bạc là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị trường tiền tệ, do vậy, chúng được mua bán nhiều nhất. Chúng cũng là loại công cụ an toàn nhất trong tất cả các loại công cụ ở thị trường tiền tệ, vì Chính phủ luôn đáp ứng được các món nợ phải trả bằng cách tăng thuế hoặc phát hành giấy bạc. Tuy nhiên khả năng sinh lời của loại công cụ này rất thấp, tín phiếu kho bạc chủ yếu do các ngân hàng nắm giữ, cũng có một lượng nhỏ các hộ gia đình, các cồng ty và các trung gian tài chính khác nắm giữ.

- Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng

Giấy chứng nhận tiền gửi [CD] là một công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi. Người gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu. CD có thể được bán lại ở thị trường cấp hai. Hiện nay công cụ này được hầu hết các NHTM lớn phát hành và thu được thành công to lớn, với tổng số dư vượt quá tổng số dư của tín phiếu kho bạc. Chúng là nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà những NHTM thu hút được từ các cá nhân, công ty, các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ, các tổ chức từ thiện và các cơ quan của chính phủ.

- Thương phiếu

Đây là một giấy nợ trong hoạt động tín dụng thương mại khi phát sinh hoạt động mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau. Tùy thuộc vào việc doanh nghiệp bán chịu hay mua chịu phát hành thương phiếu mà người ta gọi là hối phiếu hay lệnh phiếu. Trong đó:

Hối phiếu là giấy đòi nợ do người bán phát hành yêu cầu người mua thanh toán một khoản tiền vào một thời gian xác định. Lệnh phiếu là giấy nhận nợ do người mua phát hành trong đó cam kết sẽ thanh toán một khoản tiền cho người bán vào một thời gian xác định. Do đây là một  khoản mua chịu hàng hóa trong thời gian ngắn nên thương phiếu là công cụ tài chính ngắn hạn.

- Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận

Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận là hối phiếu do một công ty phát hành, đã được ngân hàng đóng dấu bảo lãnh chấp nhận thanh toán lên đó. Ngân hàng cam kết rằng nếu công ty được bảo lãnh không thanh toán thì trách nhiệm của ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán hộ. Để có thể được ngân hàng chấp nhận bảo lãnh, công ty phát hành hối phiếu phải gửi món tiền buộc vào tài khoản của mình tại ngân hàng đủ để trả cho hối phiếu. Tuy nhiên có những trường hợp công ty có thể không cần phải có khoản ký quỹ này nếu nó có đủ uy tín với ngân hàng. Ngoài tài khoản ký quỹ, công ty cũng phải nộp cho ngân hàng một khoản phí gọi là phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh được tính theo một tỷ lệ phần trăm so với số tiền được bảo lãnh. Nếu công ty không có khả năng thanh toán, thì ngân hàng buộc phải thanh toán theo số tiền đã ghi trên hối phiếu. Công ty phát hành hối phiếu có thêm khả năng được chấp nhận khi mua hàng hoá ở nước ngoài vì nhà xuất khẩu ngoại quốc biết rằng ngay cả trường hợp công ty đã phá sản, thì hối phiếu vẫn được ngân hàng thanh toán đầy đủ.

2. Các công cụ trên thị trường vốn

Một trong các công cụ của thị trường tài chính khoogn thể thiếu đó là Các công cụ trên thị trường vốn bao gồm  các công cụ nợ và cổ phiếu, với kỳ hạn trên một năm hay vô hạn. Khác với các công cụ trên thị trưòng tiền tệ, các công cụ trên thị trường vốn có độ lệch tiêu chuẩn lớn hơn nhiều, do vậy mức độ rủi ro lớn và lợi tức thường cao.

- Cổ phiếu

Là chứng chỉ [hoặc bút toán ghi sổ] chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần tài sản và thu nhập của doanh nghiệp. Tức là nó chứng thực quyền sở hữu một phần vốn hoặc tài sản của công ty và quyền được chia cổ tức.

Cổ phiếu có thể được chia làm hai loại:

+ Cổ phiếu thông thường là loại cổ phiếu có thu nhập không cố định, lợi tức biến động tuỳ theo sự biến động lợi nhuận của công ty. Tuy nhiẽn, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận công ty mà còn phụ thuộc rất nhiều nhân tố khác như môi trường kinh tế, thay đổi lãi suất, hay nói cách khác tuân theo quy luật cung cầu. Cụ thể hơn nữa, thị giá cổ phiếu thông thường phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế nói chung và biến động theo chiều nghịch với biến động lãi suất trái phiếu chính phủ, các công cụ vay nợ dài hạn lãi suất cố định và lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng.

+ Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định theo  một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của công ty.

Như vậy, việc đầu tư vào cổ phiếu không chỉ đơn giản là nhận được cổ tức, mà quan trọng hơn chính là giá cổ phiếu được mua bán trên thị trường dao động mang lại lợi nhuận nhiều hơn số cổ tức thu được. Khi cổ phiếu

của công ty được nhiều người mua, chứng tỏ thị trường tin tưởng vào hiện tại và khả năng phát triển của công ty trong tương lai và ngược lại.

Một nhà đầu tư chứng khoán không phải chỉ giỏi trong xác định thời điểm mua bán, mà còn phải biết trung hoà rủi ro bằng cách xây dựng được danh mục chứng khoán có các mức độ rủi ro khác nhau hoặc chu kỳ giao động chênh lệch nhau.

Ngoài ra dựa theo tính chất ghi danh cổ phiếu còn bao gồm: cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh.

- Trái phiếu

Là chứng chỉ xác nhận quyền đòi nợ của nhà đầu tư đối với nhà phát hành. Tùy theo các tiêu thức phân loại ta có các loại trái phiếu khác nhau:

Dựa vào chủ thể phát hành: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương và trái phiếu doanh nghiệp.

Dựa vào phương thức trả lãi: Trái phiếu thanh toán lãi một lần duy nhất khi đáo hạn và trái phiếu thanh toán lãi định kỳ [coupon].

Dựa vào sự thay đổi lãi suất: Trái phiếu có lãi suất cố định và lãi suất thả nổi

Dựa vào khả năng chuyển đổi: Trái phiếu không có khả năng chuyển đổi và có khả năng chuyển đổi.

- Vay thế chấp

Vay thế chấp là những món tiền cho các cá nhân hoặc các công ty kinh doanh vay để đầu tư vào những công trình kiến trúc. Nhà cửa, đất đai được dùng làm vật thế chấp cho các món vay. Hình thức này chiếm một phần lớn trong nguồn tài trợ của các công ty, thậm chí còn chiếm tỷ trọng lớn tại các nước phát triển. Ngân hàng và các tổ chức tiết kiệm là người cho vay hàng đầu trong lĩnh vực này. Những tổ chức này cung cấp vốn cho thị trường vay thế chấp bằng cách bán trái khoán và dùng tiền để mua các món thế chấp. Đây là những khoản cho vay có thể mang lại một nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng nhưng cũng lại là mảng kinh doanh ẩn chứa nhiều rủi ro.

Trên là bài viết về các công cụ của thị trường tài chính dành cho các bạn đang tìm hiểu về thị trường tài chính và đầu tư chứng khoán, dành cho các bạn đang học kế toán online về kế toán tài chính chuyên sâu

Trong thời đại phát triển kinh tế toàn cầu hiện nay thị trường tiền tệ đóng một vai trò quan trọng trong việc điều tiết cung cầu về nguồn vốn ngắn hạn nhằm hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh gắn liền với sự phát triển kinh tế đáng xã hội. Vậy thị trường tiền tệ là gì? Đặc điểm, chức năng và công cụ của thị trường tiền tệ như thế nào? Cùng Isinhvien tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Thị trường tiền tệ [Money market] là thị trường tài chính nơi các tài sản tài chính ngắn hạn có tính thanh khoản từ một năm trở xuống được giao dịch trên các sở giao dịch chứng khoán. Các chứng khoán hoặc tín phiếu giao dịch có tính thanh khoản cao. Ngoài ra, những điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu vay ngắn hạn của người tham gia thông qua các kỳ phiếu giao dịch. Các thành phần tham gia thị trường tài chính này thường là các ngân hàng, các nhà đầu tư tổ chức lớn và các nhà đầu tư cá nhân.


Thị trường tiền tệ là gì?

Nói cách khác, thị trường tiền tệ là nơi để tất cả mọi người trên thế giới có thể trao đổi, mua bán và giao dịch ngoại tệ. Thị trường này hoạt động 24/24, tất cả các ngày trong tuần.

Chắc hẳn đến đây bạn đã hiểu thị trường tiền tệ là gì rồi phải không nào? Tiếp theo chúng ta hãy cùng tìm hiểu về việc phân loại thị trường tiền tệ. Việc phân loại thị trường tiền tệ, dựa vào 2 đặc điểm sau:

Nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức thị trường tiền tệ, thị trường tiền tệ được chia làm hai cấp: thị trường tiền tệ sơ cấp và thị trường tiến tệ thứ cấp.

  • Thị trường tiền tệ sơ cấp: Là thị trường chuyên phát hành lần đầu các loại trái phiếu mới của ngân hàng, công ty tài chính, kho bạc. Ở thị trường tiền tệ sơ cấp thực sự là việc tìm vốn của người phát hành trái phiếu và việc cung ứng vốn của người mua trái phiếu.
  • Thị trường tiền tệ thứ cấp: Là thị trường chuyên tổ chức mua bán các trái phiếu đã phát hành ở thị trường sơ cấp. Thị trường tiền tệ thứ cấp lại mang tính chất chuyển hóa hình thái vốn. Người nắm vốn có hình thái hiện vật cụ thể là máy móc, vật từ ở nơi công ty phát hành trái phiếu bây giờ họ lại cần vốn dưới hình thái tiền tệ.

Nếu căn cứ vào các loại công cụ tham gia trên thị trường, thị trường tiền tệ bao gồm: Thị trường vay nợ ngắn hạn, thị trường trái phiếu ngắn hạn và thị trường các loại chứng từ có giá ngắn hạn khác:


  • Thị trường vay nợ ngắn hạn: Là thị trường vay nợ giữa các ngân hàng thương mại dưới sự điều hành của ngân hàng trung ương.
  • Thị trường trái phiếu ngắn hạn và thị trường các loại chứng từ có giả ngắn hạn khác như: kỳ phiếu thương mại, khế ước giao hàng, tín phiếu của các công ty tài chính, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu ngân hàng..

Hiểu thị trường tiền tệ là gì và cách phân loại rồi, Isinhvien sẽ trình bày những đặc điểm chính của thị trường tiền tệ ngay sau đây:

  • Thị trường tiền tệ không có quy định cụ thể và không chịu sự giám sát của bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.
  • Thị trường tiền tệ mang tính toàn cầu hóa, giao dịch quy mô quốc tế thông qua mạng internet là chủ yếu.
  • Thị trường này tồn tại trong các phòng giao dịch tiền tệ, trong các ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại trên toàn thế giới.
  • Thị trường là nơi trung gian giữa người vay và bên cho vay là các ngân hàng thương mại.
  • Thị trường tiền tệ chủ yếu thực hiện giao dịch mua bán những công cụ tài chính có thời gian đáo hạn trong vòng 1 năm, luân chuyển vốn ngắn hạn
  • Các công cụ của thị trường tiền tệ có tính thanh khoản cao, mang lại lợi tức, lãi suất, lợi nhuận cho nhà đầu tư.
  • Nghiệp vụ cơ bản của thị trường tiền tệ là quyền chọn kỳ hạn, đáo hạn, hoán đổi…

Thị trường tiền tệ góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế của một quốc gia bằng cách cung cấp thanh khoản ngắn hạn cho các chính phủ, ngân hàng thương mại và các tổ chức lớn khác. Các nhà đầu tư thừa tiền mà họ không cần có thể đầu tư vào thị trường tiền tệ và thu lãi.


Dưới đây là các chức năng chính của thị trường tiền tệ:

Thị trường tiền tệ cung cấp tài chính cho các nhà giao dịch trong nước và quốc tế, những người đang cần gấp các nguồn vốn ngắn hạn. Nó cung cấp một cơ sở để chiết khấu hối phiếu, và điều này cung cấp tài chính ngay lập tức để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ.

Các thương nhân quốc tế được hưởng lợi từ các nhà chấp nhận và thị trường chiết khấu. Thị trường tiền tệ cũng cung cấp tiền cho các đơn vị khác của nền kinh tế, chẳng hạn như nông nghiệp và các ngành công nghiệp quy mô nhỏ.

Ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn chính sách tiền tệ của một quốc gia và thực hiện các biện pháp để đảm bảo một hệ thống tài chính lành mạnh. Thông qua thị trường tiền tệ, ngân hàng trung ương có thể thực hiện chức năng hoạch định chính sách của mình một cách hiệu quả.


Ví dụ, lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ thể hiện các điều kiện phổ biến trong ngành ngân hàng và có thể hướng dẫn ngân hàng trung ương xây dựng chính sách lãi suất phù hợp. Ngoài ra, thị trường tiền tệ tích hợp giúp ngân hàng trung ương tác động đến các thị trường thứ cấp và thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ của mình.

Thị trường tiền tệ cung cấp một con đường dễ dàng, nơi các doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của họ. Do khối lượng giao dịch lớn, doanh nghiệp có thể bị thiếu tiền mặt liên quan đến việc mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên, hoặc đáp ứng các chi phí ngắn hạn khác.

Thông qua thương phiếu và tín phiếu, họ có thể dễ dàng vay tiền ngắn hạn. Mặc dù thị trường tiền tệ không cung cấp các khoản vay dài hạn, nhưng nó ảnh hưởng đến thị trường vốn và cũng có thể giúp các doanh nghiệp có được nguồn tài chính dài hạn. Thị trường vốn định mức lãi suất của nó dựa trên lãi suất phổ biến trên thị trường tiền tệ.


Thị trường tiền tệ cung cấp cho các ngân hàng thương mại một thị trường sẵn sàng, nơi họ có thể đầu tư dự trữ dư thừa của mình và kiếm lãi trong khi vẫn duy trì tính thanh khoản. Các khoản đầu tư ngắn hạn, chẳng hạn như hối phiếu, có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt để hỗ trợ khách hàng rút tiền.

Ngoài ra, khi gặp vấn đề về thanh khoản, họ có thể vay ngắn hạn từ thị trường tiền tệ như một giải pháp thay thế cho vay từ ngân hàng trung ương. Ưu điểm của điều này là thị trường tiền tệ có thể tính lãi suất cho các khoản vay ngắn hạn thấp hơn so với thông thường của ngân hàng trung ương.

Một số công cụ tài chính được tạo ra để cho vay ngắn hạn và đi vay trên thị trường tiền tệ. Chúng bao gồm:

Tín phiếu kho bạc được coi là công cụ an toàn nhất vì chúng được chính phủ phát hành với sự bảo lãnh đầy đủ. Chúng được Bộ Tài chính phát hành thường xuyên để tái cấp vốn cho các tín phiếu Kho bạc đến kỳ hạn thanh toán và tài trợ cho các khoản thâm hụt của chính phủ liên bang. Chúng có thời gian trưởng thành từ một, ba, sáu hoặc mười hai tháng.


Tín phiếu kho bạc được bán chiết khấu theo mệnh giá và chênh lệch giữa giá mua chiết khấu và mệnh giá thể hiện lãi suất. Chúng được mua bởi các ngân hàng, đại lý môi giới, nhà đầu tư cá nhân, quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm và các tổ chức lớn khác.

Chứng chỉ tiền gửi [CD] được phát hành trực tiếp bởi một ngân hàng thương mại, nhưng nó có thể được mua thông qua các công ty môi giới. Nó có thời gian đáo hạn từ ba tháng đến năm năm và có thể được phát hành với bất kỳ mệnh giá nào.

Hầu hết các CD đưa ra một ngày đáo hạn và lãi suất cố định, và chúng sẽ bị phạt nếu rút tiền trước thời hạn. Cũng giống như tài khoản séc của ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi được bảo hiểm bởi Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang [FDIC].

Thương phiếu là một khoản vay không có bảo đảm do các tổ chức hoặc tập đoàn lớn phát hành để tài trợ cho các nhu cầu dòng tiền ngắn hạn, chẳng hạn như hàng tồn kho và các khoản phải trả. Nó được phát hành dưới hình thức chiết khấu, với phần chênh lệch giữa giá và mệnh giá của thương phiếu là lợi nhuận cho nhà đầu tư.


Chỉ những tổ chức được xếp hạng tín nhiệm cao mới có thể phát hành thương phiếu, và do đó nó được coi là một hình thức đầu tư an toàn. Thương phiếu được phát hành với mệnh giá từ 100.000 USD trở lên. Các nhà đầu tư cá nhân có thể đầu tư gián tiếp vào thị trường thương phiếu thông qua các quỹ thị trường tiền tệ. Thương phiếu có thời gian đáo hạn từ một tháng đến chín tháng.

Sự chấp nhận của ngân hàng là một dạng nợ ngắn hạn do một công ty phát hành nhưng được ngân hàng bảo lãnh. Nó được tạo ra bởi một người ký phát, cung cấp cho người mang các quyền đối với số tiền được ghi lại trên giấy tờ vào một ngày cụ thể. Nó thường được sử dụng trong thương mại quốc tế vì những lợi ích cho cả người ký phát và người ký tên.

Người nắm giữ sự chấp nhận có thể quyết định bán nó trên thị trường thứ cấp và nhà đầu tư có thể thu lợi nhuận từ khoản đầu tư ngắn hạn. Thời gian đáo hạn thường nằm trong khoảng từ một tháng đến sáu tháng kể từ ngày phát hành.


Thỏa thuận mua lại [repo] là một hình thức vay ngắn hạn bao gồm việc bán một chứng khoán với thỏa thuận mua lại với giá cao hơn vào một ngày nào đó. Nó thường được sử dụng bởi các nhà kinh doanh chứng khoán chính phủ, những người bán tín phiếu Kho bạc cho người cho vay và đồng ý mua lại chúng với giá thỏa thuận vào một ngày nào đó trong tương lai.

Ảnh minh họa

Các đối tượng tham gia thị trường tiền tệ có thể kể đến là:

  • Chính phủ: tham gia với tư cách là nhà phát hành, nhà quản lý.
  • Ngân hàng Trung Ương: điều tiết, quản lý thị trường.
  • Ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính: vừa thu nhận luồng tiền từ dân cư thông qua kênh tiết kiệm và tiền gửi của khách hàng, phát hành và mua bán lại các giấy tờ có giá, hoặc trên kênh thị trường mở.
  • Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế: tham gia thị trường với tư cách là người có nhu cầu về vốn kinh doanh.
  • Cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội: các chủ thể hội đủ điều kiện pháp nhân và có thu nhập cũng tham gia thị trường tiền tệ nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vốn, giao dịch tiền tệ, mua bán giấy tờ có giá.

Vậy là Isinhvien đã hướng dẫn đến bạn thị trường tiền tệ là gì? Cũng như chức năng và công cụ của thị trường tiền tệ rồi đấy. Hi vọng, những thông tin này sẽ giúp ích đến bạn, nhớ truy cập Isinhvien mỗi ngày để đọc thêm nhiều kiến thức hay hơn nhé!


Bài viết khác liên quan đến Thị trường tiền tệ
  • Sự khác nhau giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Video liên quan

Chủ Đề