Đánh giá bóng bàn có viền và không viền năm 2024
Bóng bàn là môn thể thao đối kháng được rất nhiều người tham gia tập luyện và thi đấu. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về những luật bóng bàn quan cơ bản và quan trọng cần phải biết Show
Điều 1: Luật về Bàn bóng bàn trong thi đấuKích thước: Phần mặt trên của bàn gọi là mặt đánh bóng (mặt bàn) hình chữ nhật dài 2.74m, rộng 1.525m, đặt trên một mặt phẳng nằm ngang cao 76cm tính từ mặt đất. Mặt bàn không bao gồm các cạnh bên của mặt bàn. Có thể bạn quan tâm: Kích thước bàn bóng bàn thi đấu tiêu chuẩn Cấu tạo: Mặt bàn có thể làm bằng bất cứ chất liệu nào và phải có một độ nẩy đồng đều khoảng 23cm khi để quả bóng tiêu chuẩn rơi từ độ cao 30cm xuống mặt bàn đó. Mặt bàn phải có mầu sẫm đồng đều và mờ, xung quanh mặt bàn có một đường vạch kẻ trắng rộng 2cm, mỗi vạch theo chiều dài 2,74m của bàn gọi là đường biên dọc, mỗi vạch theo chiều rộng 1.525m của bàn gọi là đường biên ngang (đường cuối bàn). Mặt bàn được chia thành 2 phần bằng nhau bởi một cái lưới thẳng đứng song song với đường cuối bàn và căng suốt trên toàn bộ diện chia đôi hai bên phần bàn. Để đánh đôi, mỗi phần mặt bàn lại chia thành 2 phần nhỏ bằng nhau bởi một đường vạch giữa màu trắng rộng 3mm song song với các đường biên dọc. Đường vạch giữa được coi như thuộc về phần bên phải của mỗi nửa bàn. Điều 2: Luật về lưới và cọc lưới bóng bànCấu tạo: Bộ phận cọc lưới bóng bàn gồm có lưới, dây căng và các cọc lưới, bao gồm cả các cái kẹp để cặp cọc lưới vào bàn. Lưới được căng bằng một sợi dây nhỏ, buộc mỗi đầu vào cọc lưới có chiều cao 15.25cm. Khoảng cách giới hạn ngoài đường biên dọc với cột cọc lưới là 15.25cm. Mép trên của lưới suốt chiều dài phải cao đủ 15.25cm so với mặt bàn. Mép dưới suốt chiều dài của lưới cần phải sát với mặt bàn và những cạnh bên của lưới cũng cần phải sát với cọc lưới. Điều 3: Luật về quả bóng bàn trong thi đấu
Điều 4: Quy định về Vợt (racket)Vợt bóng bàn có thể có kích thước, hình dáng và trọng lượng bất kỳ nhưng cốt vợt phải phẳng và cứng, cấu tạo gồm 2 phần chính: cốt vợt và mặt vợt. Quy định về Cốt vợt bóng bànÍt nhất 85% bề dầy cốt vợt phải bằng gỗ tự nhiên; một lớp dính bên trong cốt vợt có thể được tăng cường bằng loại chất sợi như sợi các bon, sợi thủy tinh hay giấy nén nhưng không được vượt quá 7,5% toàn bộ bề dày hoặc 0,35mm. Quy định về Mặt vợt bóng bànMặt cốt vợt dùng để đánh bóng phải được phủ hoặc bằng mặt gai cao su thường, gai hướng ra ngoài, tất cả độ dầy kể cả chất dính không vượt quá 2mm, hoặc bằng cao su mút với gai úp hay gai ngửa, tất cả có độ dầy kể cả chất dính không vượt quá 4mm.
Chất liệu phủ phải kéo ra tới các mép nhưng không được vượt quá các giới hạn của cốt vợt, trừ phần gần cán nhất và chỗ đặt các ngón tay có thể để không hoặc phủ bằng một chất liệu nào đó.Cốt vợt cũng như bất kỳ lớp nào bên trong cốt vợt và lớp phủ bên ngoài hoặc dán trên mặt dùng để đánh bóng phải liên tục và có độ dầy đồng đều. Mặt phủ cốt vợt hoặc mặt cốt vợt không phủ phải mờ, một mặt là mầu đỏ tươi và mặt kia là mầu đen. Những sai lệch nhỏ về sự liên tục của mặt vợt hoặc sự đồng đều về mầu sắc do sự cố bất thường hay do hao mòn thì có thể chiếu cố miễn là những điều đó không làm thay đổi đáng kể đến đặc điểm của mặt vợt. Cốt vợt và mặt vợt phải được liên kết với nhau bằng keo dán vợt bóng bàn đạt tiêu chuẩn, được liên đoàn bóng bàn quốc tế ITTF chấp nhận để đảm bảo an toàn và công bằng. Trước lúc bắt đầu trận đấu hay khi thay vợt trong trận đấu, đấu thủ sẽ đưa vợt mà mình sử dụng cho đối phương và trọng tài xem và kiểm tra. Điều 5: Các định nghĩa quan trọng
Điều 6: Luật về tình huống giao bóng trong môn bóng bànLúc bắt đầu giao bóng, quả bóng bàn được đặt nằm im trên lòng bàn tay mở phẳng của tay không cầm vợt của người giao bóng. Người giao bóng tung lên theo phương thẳng đứng, cao ít nhất 16cm, không được tạo ra bóng xoáy và không được chạm bất cứ một vật gì trước khi được đánh đi. Khi quả bóng rơi xuống, người giao bóng sẽ đánh quả bóng đó sao cho bóng chạm bên mặt bàn mình trước và sau đó mới nẩy qua lưới hoặc vòng qua các bộ phận của lưới, chạm trực tiếp vào bên mặt bàn người đỡ giao bóng; Trong đánh đôi bóng phải chạm liên tiếp từ nửa mặt bàn bên phải của người giao bóng sang nửa mặt bàn bên phải của người đỡ giao bóng. Từ khi bắt đầu quả giao bóng đến khi bóng được đánh đi, quả bóng phải ở phía trên mặt bàn và đằng sau đường biên cuối bàn của người giao bóng và bóng không được che khuất tầm nhìn của người đỡ giao bóng bằng bất kỳ một bộ phận nào trên cơ thể hoặc áo quần của người giao bóng hoặc của người cùng đánh đôi với đấu thủ này. Ngay sau khi quả bóng đã được đánh đi, cánh tay tự do của người giao bóng phải rời khỏi khoảng không gian giữa cơ thể của người giao bóng và lưới. Trách nhiệm của người giao bóng là làm sao cho trọng tài hoặc trợ lý trọng tài thấy được là mình đã tuân thủ những yêu cầu đối với quả giao bóng tốt. Điều 7: Quả trả lại tốtQuả bóng được giao hay đỡ trả lại, đều phải đánh sao cho bóng vượt qua hoặc vòng qua bộ phận lưới và chạm trực tiếp phần bàn đối phương hay sau khi chạm vào bộ phận của lưới. Điều 8: Trình tự thi đấu
Điều 9: Pha bóng LetLat là một tình huống bóng xảy ra mà không xác định bên nào nhận điểm, pha bóng đó sẽ được thực hiện lại. Một pha bóng được gọi là một pha bóng "Let" khi:
Trận đấu có thể bị tạm ngừng:
Điều 10: Dành được một điểmTrừ khi là quả đánh lại, một đấu thủ sẽ được tính 1 điểm khi:
Điều 11: Thắng một hiệp đấuMột đấu thủ hay cặp đánh đôi được tính là thắng một ván khi họ được 11 điểm trước trừ khi 2 đấu thủ hay 2 cặp đôi đều đạt mỗi bên 10 điểm thì sau đó bên nào thắng liên 2 điểm trước nữa là thắng ván đó. Điều 12: Thắng một trậnMột trận sẽ gồm các ván thắng của một số lẻ nào đó. Điều 13: Thứ tự giao bóng, nhận giao bóngTrong bóng bàn, mỗi một game đấu thường có 11 điểm, vận động viên sẽ thay nhau giao bóng, mỗi vận động viên sẽ giao 2 quả tương ứng với 2 điểm trước khi đổi quyền giao bóng cho đối phương. Điều 14: Bên ngoài pha bóngĐiều 15: Hế thống đẩy nhanh tiến độ trận đấu"Hệ thống đẩy nhanh tiến độ trận đấu" được áp dụng khi hiệp đấu đã được diễn ra quá 10 phút thi đấu theo yêu cầu của một vận động viên hoặc cả hai vận động viên, hệ thống khẩn cấp chỉ được áp dụng khi hiệp đấu đã có ít nhất 18 điểm được ghi. |