Bài văn thuyết minh về ngục kon tum năm 2024

Trong chuyến hành trình về với miền núi rừng thiên nhiên hoang dã chúng tôi đã đặt chân đến mảnh đất Kon Tum, nơi đây có bề dày truyền thống lịch sử hào hùng với những trận đánh lịch sử và không ít những sự kiện cách mạng. Đặc biệt là di tích lịch sử ngục Kon Tum - một dấu ấn hào hùng của dân tộc, sự hiện diện của di tích lịch sử ngục Kon Tum là chứng nhân cho những gian khổ, sự hy sinh anh dũng của người dân Tây Nguyên nói riêng và người dân miền Nam nói chung trong quá trình đấu tranh bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc.

Trải qua thăng trầm lịch sử, mảnh đất Kon Tum cằn cỗi nắng gió ngày nay đã phát triển không ngừng, trở thành một trong những thành phố núi phát triển của vùng Tây Nguyên. Di tích lịch sử ngục Kon Tum nằm trên đường Trương Quang Trọng, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, nằm ở phía bắc hạ lưu của dòng sông Đắk Bla nơi có những hàng cây xà cừ vươn cao bóng cả. Trong chiến tranh kháng chiến chống Pháp những năm 1930, thực dân Pháp đã cho xây dựng nhà ngục Kon Tum làm nơi giam giữ các tù binh chính trị, các chiến sĩ cách mạng yêu nước của ta bị bắt từ Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế trong giai đoạn phong trào Xô Viết- Nghệ Tĩnh 1930-1931. Ngục Kon Tum còn là nơi cung cấp công nhân đi khai phá cao nguyên, đi làm đường, chính vì bị bắt đi khai phá và làm đường nên các tù binh của ngục tù Kon Tum đã nhiều lần phát động các cuộc biểu tình, đã có những cuộc biểu tình khiến nhiều người chết và bị thương thế nhưng phải đến tháng 12 năm 1935 nhà ngục Kon Tum mới đóng cửa. Sau năm 1975 khi đất nước đã hoàn toàn thống nhất, hòa bình lặp lại trên cả 2 miền Nam - Bắc, nơi đây đã trở thành một di tích sót lại của chiến tranh, ngày 16/11/1988 nhà tù Kon Tum chính thức được công nhận là Di tích lịch sử cấp quốc gia. Khu di tích có khuôn viên rộng, nhiều cây xanh và đã được tu sửa lại nhiều hạng mục, tổng thể gồm 4 khu vực chính là Nhà tưởng niệm, Nhà truyền thống, Cụm tượng đài "Bất khuất" và Hai ngôi mộ tập thể. Ngục Kon Tum từng được gọi là "địa ngục trần gian" bởi ở nơi đây có hơn 500 chiến sĩ cách mạng của ta bị giam giữ, đọa đày đến cùng cực, thực dân Pháp hành hạ tù binh bằng lao động khổ sai, làm thì khổ cực mà không làm thị bị giết một cách man rợ hoặc là thiêu sống hoặc là chôn sống. Chỉ tính đến tháng 6 của năm 1930 đã có 170 chiến sĩ của ta bị giết tại ngục Kon Tum, sự hy sinh của các anh đã trở thành động lực cho phong trào đấu tranh chống Pháp lan rộng ra khắp các tỉnh Tây Nguyên. Có thể nói, di tích lịch sử ngục Kon Tum có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với người dân Kon Tum, Tây Nguyên nói riêng và người dân Việt Nam nói chung. Là nơi để chúng ta ghi nhớ về tinh thần chiến đấu bất khuất, sự hy sinh quả cảm, anh dũng của những chiến sĩ cách mạng. Rất nhiều những nhà lãnh đạo đã đến viếng thăm nhà ngục như Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan, Phó Chủ tịch Quốc hội Tòng Thị Phóng,... Bên cạnh đó mỗi năm có đến 10 nghìn lượt khách du lịch trong nước và quốc tế đến đây tham quan, dâng hương kính viếng. Các trường học cũng lựa chọn đây là điểm đến tham quan, tìm hiểu lịch sử dân tộc, tinh thần cách mạng Việt Nam.

Chúng tôi cùng nhau thắp những nén hương, đặt những bông hoa tươi thắm nhất gửi đến các chiến sĩ với lòng tưởng nhớ và biết ơn sâu sắc. Các anh đã hy sinh nhưng tên tuổi của các anh đã gắn liền với dân tộc, người dân Việt Nam đời đời nhớ đến những chiến sĩ cách mạng tại ngục tù Kon Tum.

Nhà ngục được Pháp xây dựng năm 1930, nằm ở phía bắc sông Đắk Bla, thuộc địa phận tổng Tân Hương, tỉnh Kon Tum (nay là thành phố Kon Tum). Tại Ngục Kon Tum, tháng 9/1930, chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên của tỉnh Kon Tum được thành lập, do đồng chí Ngô Đức Đệ làm bí thư. Ngục Kon Tum là nơi giam giữ tù chính trị bị địch đưa từ Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế về, đồng thời cũng là nơi cung cấp nhân công khai phá miền cao nguyên, mở đường 14. Tại Ngục Kon Tum đã từng nổ ra nhiều cuộc biểu tình của các chiến sĩ cộng sản, điển hình là cuộc biểu tình 12/12/1931 để phản đối việc bắt tù nhân đi làm đường ở Đắk Pok trong điều kiện vô cùng cực khổ. Cuộc biểu tình đã bị đàn áp làm 8 người chết, 8 người bị thương. Đến 16/12/1931, cuộc biểu tình chuyển sang biểu tình tuyệt thực. Để che đậy chính sách vô nhân đạo và tẩy sạch dấu vết cuộc đấu tranh của các chiến sĩ cách mạng, tháng 12/1935, nhà ngục được lệnh đóng cửa. Ngày 16/11/1988, được công nhận là di tích lịch sử.

Với mục đích hỗ trợ các em học sinh hoàn thành bài viết thuyết minh về một di tích lịch sử một cách dễ dàng nhất, chúng tôi đưa ra gợi ý và mẫu văn để các em tham khảo và học hỏi cách sử dụng từ ngữ phù hợp.

Đề bài: Thuyết minh về một di tích lịch sử

Mục Lục bài viết: 1. Dàn ý chi tiết 2. Thuyết minh về Cố đô Huế 3. Thuyết minh về đền Hùng 4. Thuyết minh về Hồ Gươm 5. Thuyết minh về ngục Kon Tum 6. Thuyết minh về Thành nhà Hồ

Bài văn thuyết minh về ngục kon tum năm 2024

Mẫu bài viết Thuyết minh về một di tích lịch sử

Tips Bí quyết viết bài thuyết minh xuất sắc

I. Dàn ý Thuyết minh về di tích lịch sử (Tiêu chuẩn)

1. Khởi đầu

Giới thiệu về di tích lịch sử (Đây là di tích lịch sử gì?)

2. Phần thân

- Nền tảng lịch sử: + Di tích đã được hình thành vào thời điểm nào và tại đâu? + Mục đích xây dựng di tích là gì?

- Tổng quan về di tích: + Vị trí địa lý + Diện tích + Cấu trúc tổng quan

- Ý nghĩa về văn hóa, lịch sử

3. Phần kết

Tổng kết lại giá trị của di tích lịch sử đó.

II. Mẫu bài viết Thuyết minh về di tích lịch sử

1. Thuyết minh về di tích lịch sử: Hoàng thành Huế

Ai đến với Huế mộng mơ không bỏ lỡ việc thăm quần thể di tích Hoàng thành Huế, biểu tượng của sự huy hoàng và thịnh vượng của triều Nguyễn, nơi từng là trung tâm của đất nước Việt Nam trong suốt 143 năm.

Lịch sử xa xưa của Huế đã được Nguyễn Huệ đánh giá cao với địa hình chiến lược, và ông đã chọn nơi này để làm trung tâm quyền lực. Năm 1802, Nguyễn Ánh, sau này là vua Gia Long, lại chọn Huế làm Kinh đô mới cho triều Nguyễn. Việc xây dựng Kinh đô kéo dài từ năm 1802 đến năm 1917 mới hoàn thành.

Hoàng thành Huế nằm bên sông Hương, bao gồm 8 ngôi làng cổ và được xây dựng theo lối kiến trúc truyền thống của Huế, kết hợp giữa phong cách kiến trúc Trung Quốc và phương Tây. Với chu vi 10571m, bao gồm 24 pháo đài, 10 cửa chính cùng 1 cửa phụ, và hệ thống kênh rạch phức tạp bao quanh, Hoàng thành tạo nên một quần thể kiến trúc độc đáo, hài hòa giữa tinh hoa văn hóa Đông và Tây.

Chức năng chính của Hoàng thành là bảo vệ và phục vụ cho hoàng gia và triều đình. Khu vực Đại Nội bao gồm hệ thống Tử Cấm thành, được xây dựng sớm nhất vào năm 1804 dưới sự chỉ đạo của vua Gia Long. Công trình này bao gồm các miếu, điện và cung điện phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của triều đình.

Hoàng thành có hình vuông, mỗi cạnh khoảng 600 mét, được xây dựng hoàn toàn bằng gạch, cao 4 mét và dày 1 mét. Bên trong có hệ thống được bố trí đối xứng và các công trình dành riêng cho vua được đặt ở trục chính giữa. Tất cả được bố trí một cách hài hòa, bao gồm vườn hoa, hồ sen và cây cầu đá.

Ngoài khu vực Đại Nội, Hoàng thành còn có nhiều khu lăng tẩm được xây dựng theo kiến trúc phương Đông, tuân thủ nguyên tắc phong thủy. Một số công trình khác như Văn miếu Quốc Tử Giam và Thượng Bạc Viện cũng được xây dựng với các mục đích khác nhau.

Ngày 2 tháng 8 năm 1994, Cố đô Huế đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Đây là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam khi nền văn hóa của họ được thế giới công nhận và bảo vệ.

Thuyết minh về di tích lịch sử Đền Hùng

Đền Hùng là một biểu tượng văn hóa, lịch sử và tâm linh quan trọng của người Việt, thể hiện lòng biết ơn đối với các vị vua Hùng đã đóng góp vào việc xây dựng và bảo vệ đất nước từ thuở khai sinh của dân tộc.

Đền Hùng nằm trên núi Nghĩa Lĩnh, thuộc vùng đất Phong Châu, là trung tâm của nước Văn Lang từ 40.000 năm trước, nay thuộc xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Vùng đất này có cảnh quan đa dạng với rừng núi, đồng bằng, sông ngòi và ao hồ phong phú.

Đền Hùng được xây dựng trên ngọn núi Nghĩa Lĩnh, nơi diễn ra các nghi thức tôn vinh bậc đế vương và các vị thần, mong muốn mang lại mưa thuận gió hòa và sự phồn thịnh cho nhân dân.

\>> Xem chi tiết bài Thuyết minh về di tích lịch sử: Đền Hùng tại đây.

3. Thuyết minh về di tích lịch sử Hồ Gươm

Mỗi lần đến thăm thủ đô Hà Nội, tôi luôn khao khát đến ngắm nhìn hồ Gươm trước tiên. Hồ đã tồn tại ở đây hàng nhiều thế kỷ, chứng kiến sự thay đổi của thời gian và lịch sử. Mặc cho thời gian trôi qua, bề mặt của hồ vẫn lung linh như một tấm gương phản chiếu, nằm yên bình giữa trung tâm của thủ đô ồn ào, hối hả.

Hồ Gươm, hay còn được gọi là Hồ Hoàn Kiếm, là một hồ nước ngọt tự nhiên tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hồ có diện tích khoảng 12 héc ta, sâu khoảng từ 1 đến 1,4 mét, và chiều dài bờ hồ ước tính khoảng 1750 mét. Đây là điểm giao nhau của các khu phố cổ và các khu phố mới của thủ đô, kết nối một cách hài hòa giữa quá khứ và hiện tại.

Hồ Gươm đã được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau. Trong quá khứ, nó được gọi là hồ Lục Thủy vì màu nước xanh ngọc của nó, tuyệt đẹp. Trong thời kỳ của vua Lê và chúa Trịnh, hồ đã được sử dụng để duyệt quân,...(Còn tiếp)

\>> Xem chi tiết bài Thuyết minh về di tích lịch sử Hồ Gươm tại đây.

4. Thuyết minh về di tích lịch sử: Ngục Kon Tum

Trên hành trình trở về với miền núi rừng hoang sơ, chúng tôi đã bước chân đến Kon Tum - một vùng đất sôi động với lịch sử và truyền thống kiên cường. Trong số các di tích lịch sử ở đây, ngục Kon Tum nổi bật lên như một biểu tượng của sự hy sinh và bất khuất của dân tộc, chứng minh cho lòng dũng cảm và tinh thần chiến đấu cho độc lập và tự do.

Vượt qua những biến cố lịch sử, Kon Tum ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những thành phố núi phát triển của Tây Nguyên. Di tích lịch sử ngục Kon Tum nằm trên đường Trương Quang Trọng, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, nơi có những hàng cây xà cừ vươn cao bóng cả. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp những năm 1930, thực dân Pháp đã xây dựng nhà ngục Kon Tum để giam giữ các tù nhân chính trị, các chiến sĩ cách mạng yêu nước từ Nghệ An, Hà Tĩnh...(Còn tiếp)

\>> Xem chi tiết bài Thuyết minh về di tích lịch sử Ngục Kon Tum tại đây.

5. Thuyết minh về di tích lịch sử: Thành nhà Hồ

Sau 175 năm tồn tại, nhà Trần, một triều đại với nhiều vị vua tài giỏi, cuối cùng cũng chấm dứt với sự suy tàn và diệt vong do vua thiếu đức và bất tài. Hồ Quý Ly, một viên quan lớn trong triều, nắm quyền sau cái chết của vua Trần Duệ Tông, lên ngôi và lập ra nước Đại Ngu. Mặc dù có tài năng và tham vọng, nhưng việc lên ngôi của Hồ Quý Ly không được công bằng, gây ra sự bất đồng và phản đối từ dân chúng, dẫn đến sự suy sụp nhanh chóng trước âm mưu xâm lược của giặc Minh. Dù chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn từ năm 1401 - 1407, nhưng nhà Hồ và Hồ Quý Ly đã để lại một công trình kiến trúc quan trọng - thành nhà Hồ, tượng trưng cho một thời đại đầy biến động trong lịch sử nghìn năm của dân tộc.

Thành nhà Hồ, còn được gọi là thành Tây Đô, thành Tây Kinh, thành Tây Giai, thành An Tôn, từng là kinh đô của nước Đại Ngu (quốc hiệu nước ta dưới thời Hồ Quý Ly) trong gần 7 năm. Tuy nhiên, sau đó, nhà Hồ đã sụp đổ và tòa thành không còn được sử dụng với mục đích này nữa. Hiện nay, di tích này nằm trên địa phận 2 xã Vĩnh Tiến, Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa...(Còn tiếp)

\>> Xem chi tiết bài Thuyết minh về di tích lịch sử Thành nhà Hồ tại đây

""""-HẾT""""-

Dưới đây là một số gợi ý khác về thể loại thuyết minh để các bạn tham khảo và học tập: Thuyết minh về một nét đặc sắc trong di tích, thắng cảnh quê em, Thuyết minh về một Di Tích Lịch Sử Đền Hùng - Đất Tổ của con Rồng cháu Tiên, Thuyết minh về danh lam thắng cảnh Chùa Hương, Thuyết minh về danh lam thắng cảnh Phố cổ Hội An.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]