Danh mục hồ sơ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

a) Trình tự thực hiện:

Bước 1: 

Người đề nghị thẩm định nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban quản lý các KCN

Bước 2: 

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định, Ban Quản lý các KCN có trách nhiệm:

+ Gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá trình thẩm định). Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, Ban Quản lý các KCN yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý kiến;

+ Trả lại hồ sơ thẩm định trong trường hợp: Trình thẩm định không đúng với thẩm quyền của Ban Quản lý các KCN hoặc người đề nghị thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định tại Nghị định định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ; Không thuộc đối tượng phải thẩm định tại Ban Quản lý các KCN theo quy định; Hồ sơ trình thẩm định không bảo đảm về tính pháp lý hoặc không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này;

+ Gửi văn bản đến các cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy để thực hiện lấy ý kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở trong trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu.

- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ban Quản lý các KCN, nếu người đề nghị thẩm định không thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì Ban Quản lý các KCN dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.

- Trong quá trình thẩm định, Ban Quản lý các KCN có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần) và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định. Trường hợp các lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn 20 ngày thì Ban Quản lý các KCN dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.

- Trong thời gian không quá 25 ngày đối với dự án nhóm B, không quá 15 ngày đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ban Quản lý các KCN ra thông báo kết quả thẩm định kèm theo hồ sơ bản vẽ được đóng dấu.

- Sau khi nhận được các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định, Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .PDF) tài liệu Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho Ban Quản lý các KCN;

b). Cách thức thực hiện: Người đề nghị thẩm định nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban quản lý các KCN.

c) Thành phần hồ sơ

- Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ;

- Văn bản về chủ trương đầu tư xây dựng công trình theo quy định pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

- Quyết định lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc thông qua thi tuyển theo quy định và phương án thiết kế được lựa chọn kèm theo (nếu có yêu cầu);

- Văn bản/quyết định phê duyệt và bản vẽ kèm theo (nếu có) của một trong các loại quy hoạch sau đây: Quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch; phương án tuyến, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đối với công trình xây dựng theo tuyến; quy hoạch phân khu xây dựng đối với trường hợp không có yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng;

- Các văn bản ý kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở; kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường gửi Ban Quản lý các KCN trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định. Trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu thực hiện thủ tục lấy ý kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở theo cơ chế một cửa liên thông thì chủ đầu tư nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;

- Các văn bản thỏa thuận, xác nhận về đấu nối hạ tầng kỹ thuật của dự án;

- Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có);

- Hồ sơ khảo sát xây dựng được phê duyệt; thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; thiết kế cơ sở phục vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (gồm bản vẽ và thuyết minh); danh mục tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án;

- Danh sách các nhà thầu kèm theo mã số chứng chỉ năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế cơ sở, nhà thầu thẩm tra (nếu có); mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế, lập tổng mức đầu tư; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra.

d) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

đ) Thời hạn giải quyết:

- Không quá 25 ngày đối với dự án nhóm B, không quá 15 ngày đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân

g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Ban quản lý các KCN.

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình thẩm định có đóng dấu thẩm định của Ban Quản lý các KCN.

i) Phí, Lệ phí: Theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.

l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

- Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ, đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiến trúc.

m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14;

- Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Thứ sáu,07/01/2022 17:20

Danh mục hồ sơ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
Từ viết tắt
Danh mục hồ sơ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
Danh mục hồ sơ trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
Xem với cỡ chữ

Ngày 07/01/2022, Bộ Xây dựng đã có công văn 90/BXD-HĐXD gửi Bộ Công Thương cho xin ý kiến về việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải lên 3 triệu tấn/năm.

Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải lên 3 triệu tấn/năm do Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư 6.823.961.932.487 đồng, địa điểm xây dựng tại Kho cảng Thị Vải, Khu Công nghiệp Cái Mép thuộc thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Theo Hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gửi kèm Văn bản số 7797/BCT-DKT ngày 08/12/2021 của Bộ Công Thương thì Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải lên 3 triệu tấn/năm đã được Hội đồng quản trị Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định chủ trương đầu tư tại Quyết định số 1551/QĐ-KVN ngày 07/11/2019. Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG Thị Vải cần được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư để có đủ cơ sở pháp lý triển khai các bước tiếp theo.

Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án cần tuân thủ các nội dung sau:

- Hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG Thị Vải cần rà soát, hoàn chỉnh đảm bảo các nội dung đã được quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cần cập nhật và bổ sung đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của dự án theo quy định.

- Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng cần tuân thủ quy định tại Điều 6 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Điều 8 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Về sự phù hợp quy hoạch: Tại Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 quy định công trình Kho LNG Thị Vải với công suất 1-3 triệu tấn/năm có thời điểm đưa vào vận hành năm 2020-2022. Do vậy, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải lên 3 triệu tấn/năm cần đảm bảo tiến độ đã được phê duyệt tại Quyết định số 60/QĐ-TTg nêu trên.

- Về yêu cầu phòng, chống cháy, nổ: Thiết kế cơ sở của dự án cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy có ý kiến theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

- Về yêu cầu bảo vệ môi trường: Dự án cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý bảo vệ môi trường phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.

- Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng: Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng Dự án mở rộng, nâng công suất Kho chứa LNG 1 triệu tấn/năm tại Thị Vải lên 3 triệu tấn/năm cần được rà soát, hoàn chỉnh đảm bảo các quy định của pháp luật hiện hành tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan để làm cơ sở chuẩn bị thu xếp nguồn vốn, lập kế hoạch vốn đầu tư đảm bảo hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án.

- Về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân thực hiện công tác khảo sát, thiết kế và thẩm tra thiết kế đảm bảo các quy định hiện hành.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_90-BXD-HDXD_07012022.pdf

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 90/BXD-HĐXD.