Danh sách 100 người chơi hàng đầu nba 2022 năm 2022

Vòng chung kết Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ (NBA) là loạt trận quyết định đội vô địch của NBA được tổ chức vào cuối mùa giải. Tất cả các vòng chung kết đều được thi đấu theo thể thức bảy trận đấu (thắng bốn trận), và được tranh tài giữa những nhà vô địch của Liên đoàn miền Đông và Liên đoàn miền Tây ( Khu vực trước năm 1970), ngoại trừ năm 1950 khi nhà vô địch của Khu vực miền Đông sẽ gặp đội thắng giữa đội vô địch miền Tây và miền Trung. Từ năm 1946 đến năm 1949, khi giải đấu được gọi là Basketball Association of America (BAA), vòng playoffs là một giải đấu gồm ba vòng, nơi hai đội thắng ở bán kết đấu với nhau trong trận chung kết.[1][2][3] Đội chiến thắng của loạt trận này sẽ nhận được Cúp vô địch Larry O'Brien .

Thể thức sân nhà và sân khách hiện tại trong vòng chung kết NBA là 2–2–1–1–1 (đội có thành tích tốt hơn trong mùa giải chính được chơi trên sân nhà tại các trận 1, 2, 5 và 7). Thể thức này được sử dụng vào các giai đoạn 1947-1948, 1950-1952, 1957-1970, 1972-1974, 1976-1977, 1979-1984 và 2014–nay. Trước đó, nó có thể thức là 2–3–2 (đội có thành tích trong mùa giải chính tốt hơn chơi trên sân nhà ở các trận 1, 2, 6 và 7) trong các giai đoạn 1949, 1953-1955 và 1985-2013,[4][5][6][7][8][9] thể thức 1–1–1–1–1–1–1 trong các năm 1956 và 1971,[10][11] và thể thức 1–2– 2–1–1 trong các năm 1975 và 1978.[12][13]

Liên đoàn/Khu vực miền Đông có số chức vô địch nhiều hơn Liên đoàn/Khu vực miền Tây (40–35). Khu vực miền Trung chỉ từng tồn tại trong mùa giải NBA 1949–50 khi NBA được chia thành ba vùng và khác với Khu vực miền Trung hiện tại được tạo ra vào năm 1970 khi Khu vực miền Tây được nâng cấp thành Liên đoàn, đã giành được một chức vô địch. Chỉ riêng Boston Celtics và Minneapolis/Los Angeles Lakers đã sở hữu gần một nửa số danh hiệu, giành được tổng cộng 34 trong tổng số 75 chức vô địch (với 17 chức vô địch mỗi đội). Cả hai đội cũng có số lần gặp nhau tại chung kết nhiều nhất với 12, trong đó Celtics sở hữu lợi thế 9–3 so với các đối thủ truyền kiếp. Tính đến năm 2022, đương kim vô địch giải đấu là Golden State Warriors.

Năm Vô địch miền Tây Huấn luyện viên Kết quả Vô địch miền Đông Huấn luyện viên Chú thích Hiệp hội Bóng rổ Mĩ (BAA) 1947 Chicago Stags (1) (1, 0–1) Harold Olsen 1–4 Philadelphia Warriors (2) (1, 1–0) Eddie Gottlieb [14] 1948 Baltimore Bullets (2) (1, 1–0) Buddy Jeannette 4–2 Philadelphia Warriors (1) (2, 1–1) Eddie Gottlieb [15] 1949 Minneapolis Lakers (2) (1, 1–0) John Kundla 4–2 Washington Capitols (1) (1, 0–1) Red Auerbach [16] Giải bóng rổ Nhà nghề Mĩ (NBA) 1950 Minneapolis Lakers (1) [a] (2, 2–0) John Kundla 4–2 Syracuse Nationals (1) (1, 0–1) Al Cervi [20][21] 1951 Rochester Royals (2) (1, 1–0) Les Harrison 4–3 New York Knicks (3) (1, 0–1) Joe Lapchick [22] 1952 Minneapolis Lakers (2) (3, 3–0) John Kundla 4–3 New York Knicks (3) (2, 0–2) Joe Lapchick [23] 1953 Minneapolis Lakers (1) (4, 4–0) John Kundla 4–1 New York Knicks (1) (3, 0–3) Joe Lapchick [24] 1954 Minneapolis Lakers (1) (5, 5–0) John Kundla 4–3 Syracuse Nationals (1) (2, 0–2) Al Cervi [25] 1955 Fort Wayne Pistons (1) (1, 0–1) Charles Eckman 3–4 Syracuse Nationals (1) (3, 1–2) Al Cervi [26] 1956 Fort Wayne Pistons (1) (2, 0–2) Charles Eckman 1–4 Philadelphia Warriors (1) (3, 2–1) George Senesky [27] 1957 St. Louis Hawks (1) (1, 0–1) Alex Hannum 3–4 Boston Celtics (1) (1, 1–0) Red Auerbach [28] 1958 St. Louis Hawks (1) (2, 1–1) Alex Hannum 4–2 Boston Celtics (1) (2, 1–1) Red Auerbach [29] 1959 Minneapolis Lakers (2) (6, 5–1) John Kundla 0–4 Boston Celtics (1) (3, 2–1) Red Auerbach [30] 1960 St. Louis Hawks (1) (3, 1–2) Ed Macauley 3–4 Boston Celtics (1) (4, 3–1) Red Auerbach [31] 1961 St. Louis Hawks (1) (4, 1–3) Paul Seymour 1–4 Boston Celtics (1) (5, 4–1) Red Auerbach [32] 1962 Los Angeles Lakers (1) (7, 5–2) Fred Schaus 3–4 Boston Celtics (1) (6, 5–1) Red Auerbach [33] 1963 Los Angeles Lakers (1) (8, 5–3) Fred Schaus 2–4 Boston Celtics (1) (7, 6–1) Red Auerbach [34] 1964[b] San Francisco Warriors (1) (4, 2–2) Alex Hannum 1–4 Boston Celtics (1) (8, 7–1) Red Auerbach [35] 1965 Los Angeles Lakers (1) (9, 5–4) Fred Schaus 1–4 Boston Celtics (1) (9, 8–1) Red Auerbach [36] 1966 Los Angeles Lakers (1) (10, 5–5) Fred Schaus 3–4 Boston Celtics (2) (10, 9–1) Red Auerbach [37] 1967 San Francisco Warriors (1) (5, 2–3) Bill Sharman 2–4 Philadelphia 76ers (1) (4, 2–2) Alex Hannum [38] 1968 Los Angeles Lakers (2) (11, 5–6) Butch van Breda Kolff 2–4 Boston Celtics (2) (11, 10–1) Bill Russell [39] 1969 Los Angeles Lakers (1) (12, 5–7) Butch van Breda Kolff 3–4 Boston Celtics (4) (12, 11–1) Bill Russell [40] 1970 Los Angeles Lakers (2) (13, 5–8) Joe Mullaney 3–4 New York Knicks (1) (4, 1–3) Red Holzman [41] Năm Vô địch miền Tây Huấn luyện viên Kết quả Vô địch miền Đông Huấn luyện viên Chú thích 1971 Milwaukee Bucks (1) (1, 1–0) Larry Costello 4–0 Baltimore Bullets (1) (1, 0–1) Gene Shue [42] 1972 Los Angeles Lakers (1) (14, 6–8) Bill Sharman 4–1 New York Knicks (2) (5, 1–4) Red Holzman [43] 1973 Los Angeles Lakers (2) (15, 6–9) Bill Sharman 1–4 New York Knicks (2) (6, 2–4) Red Holzman [44] 1974 Milwaukee Bucks (1) (2, 1–1) Larry Costello 3–4 Boston Celtics (1) (13, 12–1) Tom Heinsohn [45] 1975 Golden State Warriors (1) (6, 3–3) Al Attles 4–0 Washington Bullets (2) (2, 0–2) K. C. Jones [46] 1976 Phoenix Suns (3) (1, 0–1) John MacLeod 2–4 Boston Celtics (1) (14, 13–1) Tom Heinsohn [47] 1977[c] Portland Trail Blazers (3) (1, 1–0) Jack Ramsay 4–2 Philadelphia 76ers (1) (5, 2–3) Gene Shue [50] 1978 Seattle SuperSonics (4) (1, 0–1) Lenny Wilkens 3–4 Washington Bullets (3) (3, 1–2) Dick Motta [51] 1979 Seattle SuperSonics (1) (2, 1–1) Lenny Wilkens 4–1 Washington Bullets (1) (4, 1–3) Dick Motta [52] 1980 Los Angeles Lakers (1) (16, 7–9) Paul Westhead 4–2 Philadelphia 76ers (3) (6, 2–4) Billy Cunningham [53] 1981 Houston Rockets (6) (1, 0–1) Del Harris 2–4 Boston Celtics (1) (15, 14–1) Bill Fitch [54] 1982 Los Angeles Lakers (1) (17, 8–9) Pat Riley 4–2 Philadelphia 76ers (3) (7, 2–5) Billy Cunningham [55] 1983 Los Angeles Lakers (1) (18, 8–10) Pat Riley 0–4 Philadelphia 76ers (1) (8, 3–5) Billy Cunningham [56] 1984[d] Los Angeles Lakers (1) (19, 8–11) Pat Riley 3–4 Boston Celtics (1) (16, 15–1) K. C. Jones [57] 1985 Los Angeles Lakers (1) (20, 9–11) Pat Riley 4–2 Boston Celtics (1) (17, 15–2) K. C. Jones [58] 1986 Houston Rockets (2) (2, 0–2) Bill Fitch 2–4 Boston Celtics (1) (18, 16–2) K. C. Jones [59] 1987 Los Angeles Lakers (1) (21, 10–11) Pat Riley 4–2 Boston Celtics (1) (19, 16–3) K. C. Jones [60] 1988 Los Angeles Lakers (1) (22, 11–11) Pat Riley 4–3 Detroit Pistons (2) (3, 0–3) Chuck Daly [61] 1989 Los Angeles Lakers (1) (23, 11–12) Pat Riley 0–4 Detroit Pistons (1) (4, 1–3) Chuck Daly [62] 1990 Portland Trail Blazers (3) (2, 1–1) Rick Adelman 1–4 Detroit Pistons (1) (5, 2–3) Chuck Daly [63] 1991 Los Angeles Lakers (3) (24, 11–13) Mike Dunleavy 1–4 Chicago Bulls (1) (1, 1–0) Phil Jackson [64] 1992 Portland Trail Blazers (1) (3, 1–2) Rick Adelman 2–4 Chicago Bulls (1) (2, 2–0) Phil Jackson [65] 1993 Phoenix Suns (1) (2, 0–2) Paul Westphal 2–4 Chicago Bulls (2) (3, 3–0) Phil Jackson [66] 1994 Houston Rockets (2) (3, 1–2) Rudy Tomjanovich 4–3 New York Knicks (2) (7, 2–5) Pat Riley [67] 1995 Houston Rockets (6) (4, 2–2) Rudy Tomjanovich 4–0 Orlando Magic (1) (1, 0–1) Brian Hill [68] 1996 Seattle SuperSonics (1) (3, 1–2) George Karl 2–4 Chicago Bulls (1) (4, 4–0) Phil Jackson [69] 1997 Utah Jazz (1) (1, 0–1) Jerry Sloan 2–4 Chicago Bulls (1) (5, 5–0) Phil Jackson [70] 1998 Utah Jazz (1) (2, 0–2) Jerry Sloan 2–4 Chicago Bulls (1) (6, 6–0) Phil Jackson [71] 1999[e] San Antonio Spurs (1) (1, 1–0) Gregg Popovich 4–1 New York Knicks (8) (8, 2–6) Jeff Van Gundy [73] 2000 Los Angeles Lakers (1) (25, 12–13) Phil Jackson 4–2 Indiana Pacers (1) (1, 0–1) Larry Bird [74] 2001 Los Angeles Lakers (2) (26, 13–13) Phil Jackson 4–1 Philadelphia 76ers (1) (9, 3–6) Larry Brown [75] 2002 Los Angeles Lakers (3) (27, 14–13) Phil Jackson 4–0 New Jersey Nets (1) (1, 0–1) Byron Scott [76] 2003 San Antonio Spurs (1) (2, 2–0) Gregg Popovich 4–2 New Jersey Nets (2) (2, 0–2) Byron Scott [77] 2004 Los Angeles Lakers (2) (28, 14–14) Phil Jackson 1–4 Detroit Pistons (3) (6, 3–3) Larry Brown [78] 2005 San Antonio Spurs (2) (3, 3–0) Gregg Popovich 4–3 Detroit Pistons (2) (7, 3–4) Larry Brown [79] 2006 Dallas Mavericks (4) (1, 0–1) Avery Johnson 2–4 Miami Heat (2) (1, 1–0) Pat Riley [80] 2007 San Antonio Spurs (3) (4, 4–0) Gregg Popovich 4–0 Cleveland Cavaliers (2) (1, 0–1) Mike Brown [81] 2008 Los Angeles Lakers (1) (29, 14–15) Phil Jackson 2–4 Boston Celtics (1) (20, 17–3) Doc Rivers [82] 2009 Los Angeles Lakers (1) (30, 15–15) Phil Jackson 4–1 Orlando Magic (3) (2, 0–2) Stan Van Gundy [83] 2010 Los Angeles Lakers (1) (31, 16–15) Phil Jackson 4–3 Boston Celtics (4) (21, 17–4) Doc Rivers [84] 2011 Dallas Mavericks (3) (2, 1–1) Rick Carlisle 4–2 Miami Heat (2) (2, 1–1) Erik Spoelstra [85] 2012[f] Oklahoma City Thunder (2) (4, 1–3) Scott Brooks 1–4 Miami Heat (2) (3, 2–1) Erik Spoelstra [88] 2013 San Antonio Spurs (2) (5, 4–1) Gregg Popovich 3–4 Miami Heat (1) (4, 3–1) Erik Spoelstra [89] 2014 San Antonio Spurs (1) (6, 5–1) Gregg Popovich 4–1 Miami Heat (2) (5, 3–2) Erik Spoelstra [90] 2015 Golden State Warriors (1) (7, 4–3) Steve Kerr 4–2 Cleveland Cavaliers (2) (2, 0–2) David Blatt [91] 2016 Golden State Warriors (1) (8, 4–4) Steve Kerr 3–4 Cleveland Cavaliers (1) (3, 1–2) Tyronn Lue [92] 2017 Golden State Warriors (1) (9, 5–4) Steve Kerr 4–1 Cleveland Cavaliers (2) (4, 1–3) Tyronn Lue [93] 2018 Golden State Warriors (2) (10, 6–4) Steve Kerr 4–0 Cleveland Cavaliers (4) (5, 1–4) Tyronn Lue [94] 2019 Golden State Warriors (1) (11, 6–5) Steve Kerr 2–4 Toronto Raptors (2) (1, 1–0) Nick Nurse [95] 2020[g] Los Angeles Lakers (1) (32, 17–15) Frank Vogel 4–2 Miami Heat (5) (6, 3–3) Erik Spoelstra [97] 2021 Phoenix Suns (2) (3, 0–3) Monty Williams 2–4 Milwaukee Bucks (3) (3, 2–1) Mike Budenholzer [98] 2022 Golden State Warriors (3) (12, 7–5) Steve Kerr 4–2 Boston Celtics (2) (22, 17–5) Ime Udoka [99]

ĐộiThắngThuaTổngNăm thắngNăm thua Los Angeles Lakers[i] 17 15 32 1949, 1950, 1952, 1953, 1954, 1972, 1980, 1982, 1985, 1987, 1988, 2000, 2001, 2002, 2009, 2010, 2020 1959, 1962, 1963, 1965, 1966, 1968, 1969, 1970, 1973, 1983, 1984, 1989, 1991, 2004, 2008 Boston Celtics 17 5 22 1957, 1959, 1960, 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1966, 1968, 1969, 1974, 1976, 1981, 1984, 1986, 2008 1958, 1985, 1987, 2010, 2022 Golden State Warriors[ii] 7 5 12 1947, 1956, 1975, 2015, 2017, 2018, 2022 1948, 1964, 1967, 2016, 2019 Chicago Bulls 6 0 6 1991, 1992, 1993, 1996, 1997, 1998 — San Antonio Spurs 5 1 6 1999, 2003, 2005, 2007, 2014 2013 Philadelphia 76ers[iii] 3 6 9 1955, 1967, 1983 1950, 1954, 1977, 1980, 1982, 2001 Detroit Pistons[iv] 3 4 7 1989, 1990, 2004 1955, 1956, 1988, 2005 Miami Heat 3 3 6 2006, 2012, 2013 2011, 2014, 2020 New York Knicks 2 6 8 1970, 1973 1951, 1952, 1953, 1972, 1994, 1999 Houston Rockets 2 2 4 1994, 1995 1981, 1986 Milwaukee Bucks 2 1 3 1971, 2021 1974 Cleveland Cavaliers 1 4 5 2016 2007, 2015, 2017, 2018 Atlanta Hawks[v] 1 3 4 1958 1957, 1960, 1961 Washington Wizards[vi] 1 3 4 1978 1971, 1975, 1979 Oklahoma City Thunder[vii] 1 3 4 1979 1978, 1996, 2012 Portland Trail Blazers 1 2 3 1977 1990, 1992 Dallas Mavericks 1 1 2 2011 2006 Baltimore Bullets (gốc) (giải thể năm 1954)[viii] 1 0 1 1948 — Sacramento Kings[ix] 1 0 1 1951 — Toronto Raptors 1 0 1 2019 — Phoenix Suns 0 3 3 — 1976, 1993, 2021 Utah Jazz 0 2 2 — 1997, 1998 Brooklyn Nets[x] 0 2 2 — 2002, 2003 Orlando Magic 0 2 2 — 1995, 2009 Chicago Stags (giải thể năm 1950) 0 1 1 — 1947 Washington Capitols (giải thể năm 1951) 0 1 1 — 1949 Indiana Pacers 0 1 1 — 2000 Charlotte Hornets — — — Denver Nuggets — — — Los Angeles Clippers — — — Memphis Grizzlies — — — Minnesota Timberwolves — — — New Orleans Pelicans — — —

Số lần Cặp đấu Kết quả Năm 12 Boston Celtics vs Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers Celtics, 9–3 1959, 1962, 1963, 1965, 1966, 1968, 1969, 1984, 1985, 1987, 2008, 2010 6 Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers vs Syracuse Nationals/Philadelphia 76ers Lakers, 5–1 1950, 1954, 1980, 1982, 1983, 2001 5 Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers vs New York Knicks Lakers, 3–2 1952, 1953, 1970, 1972, 1973 4 St. Louis Hawks (Atlanta Hawks) vs Boston Celtics Celtics, 3–1 1957, 1958, 1960, 1961 4 Cleveland Cavaliers vs Golden State Warriors Warriors, 3–1 2015, 2016, 2017, 2018 3 Detroit Pistons vs Los Angeles Lakers Pistons, 2–1 1988, 1989, 2004 2 Seattle SuperSonics (Oklahoma City Thunder) vs Washington Bullets (Washington Wizards) Hòa, 1–1 1978, 1979 2 Boston Celtics vs Houston Rockets Celtics, 2–0 1981, 1986 2 Chicago Bulls vs Utah Jazz Bulls, 2–0 1997, 1998 2 Dallas Mavericks vs Miami Heat Hòa, 1–1 2006, 2011 2 Miami Heat vs San Antonio Spurs Hòa, 1–1 2013, 2014 2 Boston Celtics vs San Francisco/Golden State Warriors Hòa, 1–1 1964, 2022

Danh sách 100 người chơi hàng đầu nba 2022 năm 2022

Joel Embiid, Giannis Antetokounmpo, Sixers (Ảnh của Tim Nwachukwu/Getty Images)

Sử dụng ← → (mũi tên) của bạn để duyệt

Danh sách 100 người chơi hàng đầu nba 2022 năm 2022

(Ảnh của Michael Reaves/Getty Images)

Chỉ còn một tuần nữa trong mùa giải 2021-22, chúng tôi bắt đầu hiểu được những gì trận playoff có thể có trong cửa hàng.Chúng tôi biết những người giả vờ, chúng tôi biết các ứng cử viên, và hơn thế nữa, chúng tôi biết các mục yêu thích.

Bây giờ, nhìn lại toàn bộ mùa giải và tiến tới vòng playoffs và hơn thế nữa, đã đến lúc xếp hạng 100 cầu thủ hàng đầu trong NBA.

Lần trước chúng tôi đã làm điều này, Kevin Durant đã giành được vị trí số 1, trong khi Sixers có năm người chơi (bao gồm cả Ben Simmons) bẻ khóa danh sách.Nhiều thứ đã thay đổi trong những tháng kể từ đó.Hãy bắt đầu với những đề cập danh dự.


Những đề cập đáng kính: Jordan Poole, Reggie Jackson, Markelle Fultz, Josh Giddey, Will Barton, Dorian Finney-Smith, Bobby Portis Sr., Jalen Green, Marcus Morris Sr., P.J. Tucker, Kelly Olynyk, Jae Crowder: Jordan Poole, Reggie Jackson, Markelle Fultz, Josh Giddey, Will Barton, Dorian Finney-Smith, Bobby Portis Sr., Jalen Green, Marcus Morris Sr., Andre Drummond, Cole Anthony, Herbert Jones, Steven Adams, Keldon Johnson, P.J. Tucker, Kelly Olynyk, Jae Crowder

Caris Levert

SG, & NBSP; Cleveland Cavaliers Cleveland Cavaliers

Danh sách 100 người chơi hàng đầu nba 2022 năm 2022

Top 100 cầu thủ NBA - 100. Caris Levert, Cavaliers

Caris Levert đã ổn định vai trò người đàn ông thứ sáu ở Cleveland, điều này có phần đáng ngạc nhiên khi giá mà Cleveland phải trả ở thời hạn giao dịch.Tất cả các mùa, Levert đã ở trong một cái gì đó của một funk, không bao giờ mở khóa hoàn toàn sự sáng tạo động lực mà chúng ta từng thấy những tia sáng của ở Brooklyn.Anh ấy sẽ trở nên tốt hơn với thời gian để có được sức khỏe và nhiều thời gian hơn trong hệ thống Cleveland, nhưng thật khó để bỏ qua những sai sót đáng chú ý của Levert vào thời điểm này.Và, kể từ khi đến Cleveland, việc ghi bàn của anh ấy đã giảm.Vì vậy, có mối quan tâm thực sự, ngay cả khi anh ta vẫn xứng đáng với lợi ích của sự nghi ngờ và một vị trí trong top 100.

Franz Wagner

SF, & nbsp; Orlando Magic Orlando Magic

Danh sách 100 người chơi hàng đầu nba 2022 năm 2022

Top 100 cầu thủ NBA - 99. Franz Wagner, Phép thuật

Franz Wagner sẽ thành lập đội đầu tiên của All-Rookie, và anh ta có thể chỉ là tương lai của Orlando Magic.Phép thuật có rất nhiều tài năng trẻ thú vị, nhưng những đóng góp nhiều mặt của Wagner, trên mặt trái của Tín hiệu cánh.Wagner đã là một cầu thủ ghi bàn thứ hai hoặc thứ ba hoàn thành, với cú chạm bóng, vượt qua bản năng và các công cụ vật lý để trở thành một trung tâm tấn công thực sự kịp thời.Anh ấy cũng đã là một phần quan trọng của hàng phòng ngự ma thuật-một hàng phòng ngự đứng thứ hai trong giải đấu kể từ khi diễn ra All-Star.

Terry Rozier

SG, & NBSP; Charlotte Hornets Charlotte Hornets

Danh sách 100 người chơi hàng đầu nba 2022 năm 2022

Top 100 cầu thủ NBA - 98. Terry Rozier, Hornets

Terry Rozier đã chính thức thực hiện bước nhảy vọt từ anh chàng băng ghế dự bị vui vẻ đến người khởi đầu hợp pháp và cầu thủ ghi bàn thứ cấp.Anh ta không nghi ngờ gì được hưởng lợi từ một tình huống thuận lợi, nhưng hiệu quả 3 điểm, sự năng động của Rozier, tấn công vào việc bắt bóng, và sự tự tin không bị cản trở mỗi đêm khiến anh ta trở thành một số ít cho sự phòng thủ chống đối.

Kyle Kuzma

PF, & nbsp; Washington Wizards Washington Wizards

Danh sách 100 người chơi hàng đầu nba 2022 năm 2022

Top 100 cầu thủ NBA - 97. Kyle Kuzma, Wizards

Kyle Kuzma đã thực sự ấn tượng ở Washington.Chơi một sự nghiệp cao trong vài phút, Kuzma đã duy trì hiệu quả tiêu chuẩn của mình về khối lượng tăng lên, và trông đặc biệt ấn tượng sau chấn thương kết thúc mùa giải Bradley Beal.Washington dựa vào Kuzma khá rộng rãi, và anh ta thường hoàn thành nhiệm vụ của người ghi bàn số 2 hoặc 3.Kết hợp điều đó với nỗ lực phòng thủ tiếp thêm sinh lực và những con số hồi phục ấn tượng, và Kuzma đã giành được vị trí này.

Jusuf Nurkic

C, & NBSP; Portland Trail Blazers Portland Trail Blazers

Danh sách 100 người chơi hàng đầu nba 2022 năm 2022

Top 100 cầu thủ NBA - 96. Jusuf Nurkic, Trail Blazers

Các blazers nằm trong một cái đuôi, tạm thời hoặc vĩnh viễn.Với đội ngũ tương lai không chắc chắn, tương lai cá nhân của Jusuf Nurkic cũng vậy.Trung tâm kỳ cựu đã thực hiện phần của mình trong mùa giải này - kết thúc hiệu quả, vượt qua tiện lợi, hồi phục ưu tú và phòng thủ bài thể chất.Anh ấy có phần bị lỗi thời ở NBA hiện đại, và một số kế hoạch nhất định có thể chơi Nurkic ra khỏi tòa án, nhưng anh ấy ưu tú trong vai trò của mình và mang lại sự thiếu hụt lửa cạnh tranh.

Sử dụng ← → (mũi tên) của bạn để duyệt

Ai là cầu thủ giỏi nhất thứ 100 trong NBA?

100: Bogdan Bogdanovic.Tại sao anh ta có thể vượt quá thứ hạng của mình vào năm 2022-23: với Dejounte Murray trên tàu, các nhân vật Bogdanovic sẽ ra khỏi băng ghế dự bị cho Atlanta trong một vai trò mà anh ta đã phát triển trong một mùa trước.Trong 27 lần bắt đầu, anh ghi trung bình 12,5 điểm, 3,8 rebound và 2,7 hỗ trợ trong 29,4 phút mỗi trận.Bogdan Bogdanovic. Why he could exceed his ranking in 2022-23: With Dejounte Murray on board, Bogdanovic figures to come off the bench for Atlanta in a role he thrived in a season ago. In 27 starts, he averaged 12.5 points, 3.8 rebounds and 2.7 assists in 29.4 minutes per game.

50 cầu thủ hàng đầu của NBA là khi nào?

Vào năm 1997, 50 cầu thủ NBA vĩ đại nhất mọi thời đại đã được tập hợp tại Gund Arena trong buổi lễ nghỉ giải lao của trò chơi All-Star NBA.Họ được chọn vào năm 1996 bởi một hội đồng các cựu cầu thủ và huấn luyện viên, các tổng giám đốc hiện tại và trước đây, và các thành viên truyền thông.1997, the 50 greatest NBA players of all time were assembled at Gund Arena during the halftime ceremony of the NBA All-Star Game. They were chosen in 1996 by a panel of former players and coaches, current and former general managers, and media members.

20 người chơi NBA 2022 là ai?

Từ vua đến nhện, đây là 20 người chơi hàng đầu ở NBA ngay bây giờ ...
01 Giannis antetokounmpo.1/20. ....
02 Kevin Durant.2 / 20. ....
03 Stephen Curry.3 / 20. ....
04 Nikola Jokic.4 / 20. ....
05 Joel Embiid.5 / 20. ....
06 Jayson Tatum.6/20. ....
07 Luka Dončić 7 / 20. ....
08 Lebron James.Hình ảnh thể thao của USA Today ..

Ai là cầu thủ NBA số 1 mọi thời đại?

#
NGƯỜI CHƠI
GP
1
Kareem Abdul-Jabbar
1,560
2
LeBron James
1,386
3
Karl Malone
1,476
4
Kobe Bryant
1,346
Tất cả các nhà lãnh đạo thời gian |Số liệu thống kê - NBA.comwww.nba.com ›Số liệu thống kê