Dung tích phổi phụ thuộc vào những yếu tố nào năm 2024
Đo dung tích toàn phổi có thể được thực hiện bằng nhiều kỹ thuật khác nhau. Trong đó, đo dung tích toàn phổi bằng phương pháp rửa Nitơ hiện nay khá phổ biến, dễ thực hiện, ít nguy cơ cho người bệnh và được ứng dụng khá rộng rãi. Show Dung tích toàn phổi là một trong các yếu tố quan trọng có ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng hô hấp của cơ thể. Đây là yếu tố thuộc đặc điểm giải phẫu và không thể thay đổi được. Trong một số bệnh lý, khi nguyên nhân khiến tình trạng hô hấp không đủ đáp ứng với nhu cầu sống vẫn chưa rõ rằng, giá trị dung tích toàn phổi cũng cần được khảo sát nhằm loại trừ cho các nguyên nhân khác. Từ đó, nhiều phương pháp đo dung tích toàn phổi được trình bày với các nguyên lý khác nhau:
Chụp X quang phổi là một phương pháp đo dung tích toàn phổi
2. Đo dung tích toàn phổi bằng phương pháp rửa Nitơ là gì?Đo dung tích toàn phổi bằng phương pháp rửa Nitơ là một phương pháp đo các thể tích phổi bằng cách sử dụng phép trừ. Sau mỗi cuối nhịp thở ra ghi nhận trên máy phế dung kế dùng trong phòng đo chức năng hô hấp, tỷ lệ phần trăm (%) về nồng độ khí nitơ (N2) sẽ được đo lại theo công thức là hiệu số của 1 trừ đi tỷ lệ % về nồng độ của hỗn hợp khí O2 và CO2 với phương trình: %N2 = 1 - %O2 - %CO2 Trong quá trình thủ thuật, nguồn khí dùng để hít vào cho người bệnh là O2 100%; theo đó, trên những đối tượng có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), việc thực hiện kỹ thuật này cần thận trọng vì sẽ làm tăng nguy cơ dư thừa oxy nhưng lại ứ trệ thán khí nhiều hơn. Trong một lần đo dung tích toàn phổi bằng phương pháp rửa Nitơ, cần thực hiện hai lần để cho ra kết quả có tính chuẩn xác cao hơn. Tuy nhiên, giữa hai lần đo, cần chờ tối thiểu 15 phút để chức năng hô hấp trở về bình thường với hỗn hợp khí phòng, tránh gây thở oxy nguyên chất kéo dài, dễ dẫn đến ngộ độc oxy và tăng nguy cơ xơ phổi. Cần thực hiện đo dung tích toàn phổi bằng phương pháp rửa Nitơ 2 lần để có kết quả chính xác 3. Những chỉ định để thực hiện đo dung tích toàn phổi bằng phương pháp rửa Nitơ là gì?Khi người bệnh được nghi ngờ có rối loạn thông khí kiểu bệnh phổi hạn chế, là hệ quả của các tình trạng sau đây, cần xem xét thực hiện đo dung tích toàn phổi bằng phương pháp rửa Nitơ:
Tuy nhiên, dù là kỹ thuật không xâm lấn, có một số tình trạng cấp tính nhất định không thể thực hiện đo dung tích toàn phổi bằng phương pháp rửa Nitơ như rối loạn huyết động, suy hô hấp do mọi nguyên nhân, tổn thương phổi do viêm phổi, phù phổi, tổn thương màng phổi, thành ngực, thần kinh... Ngoài ra, nếu bệnh nhân không hợp tác, không hiểu cách thực hiện, bệnh nhân hôn mê thì không thể thực hiện kỹ thuật này. Bệnh nhân suy hô hấp chống chỉ định thực hiện phương pháp này 4. Cách thực hiện đo dung tích toàn phổi bằng phương pháp rửa Nitơ như thế nào?Bước 1: Chuẩn bị
Bước 2: Tiến hành
Hướng dẫn người bệnh hít thở đúng cách trong đo dung tích toàn phổi rất quan trọng
Tóm lại, kết quả của đo dung tích toàn phổi bằng phương pháp rửa Nitơ sẽ cho biết rối loạn chức năng hô hấp ở bệnh nhân có phải thuộc nhóm bệnh phổi hạn chế về thể tích phổi hay không và có cách điều trị thích hợp. Mặc dù kỹ thuật đo khá đơn giản và có thể thực hiện ở bất kỳ phòng xét nghiệm có thể đo chức năng hô hấp nói chung, việc nhận định kết quả tin cậy cần đảm bảo dựa trên khả năng tuân thủ cũng như thao tác của người đo. |