Giải bài tập địa lí 10 bài 36
Lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 36: Địa lí ngành thương mại sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 36 từ đó học tốt môn Địa 10. Show Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 36: Địa lí ngành thương mại Video giải Địa lí 10 Bài 36: Địa lí ngành thương mại - Chân trời sáng tạo 1. Vai trò và đặc điểm Giải Địa lí 10 trang 133Câu hỏi trang 133 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản thân, em hãy: - Nêu vai trò của ngành thương mại. - Trình bày đặc điểm của ngành thương mại. Phương pháp giải: Đọc thông tin mục I và kết hợp hiểu biết của bản thân. Trả lời: * Vai trò của ngành thương mại - Hoạt động nội thương tạo ra thị trường thống nhất trong nước và thúc đẩy sự phân công lao động theo lãnh thổ giữa các vùng; phục vụ nhu cầu tiêu dùng của từng cá nhân trong xã hội. - Hoạt động ngoại thương góp phần gắn liền thị trường trong nước với thị trường thế giới; tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. - Hoạt động thương mại là khâu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giúp cho sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ được mở rộng, góp phần thúc đầy phát triển kinh tế thị trường. - Góp phần sử dụng hợp lí các nguồn lực, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế. * Đặc điểm của ngành thương mại - Là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa người bán và người mua, đồng thời tạo ra thị trường. Thị trường hoạt động theo quy luật cung và cầu, sự biến động của thị trường dẫn đến sự biến động về giá cả. - Hoạt động thương mại diễn ra trong phạm vi quốc gia gọi là nội thương, giữa các quốc gia với nhau gọi là ngoại thương. Hoạt động ngoại thương được đo bằng cán cân xuất nhập khẩu: + Nếu trị giá xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu gọi là xuất siêu. + Nếu trị giá nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu gọi là nhập siêu. - Hoạt động thương mại rất đa dạng, hình thức trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ phong phú và ngày càng phát triển. Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học – công nghệ thì thương mại điện tử ngày càng phổ biến trong giao dịch toàn cầu. 3. Tình hình phát triển và phân bố của ngành thương mại trên thế giới Câu hỏi trang 134 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành nội thương và ngoại thương. Phương pháp giải: Đọc thông tin mục III và kết hợp hiểu biết của bản thân. Trả lời: * Tình hình phát triển ngành nội thương và ngoại thương - Nội thương: + Hoạt động nội thương ở các quốc gia trên thế giới ngày càng phát triển mạnh. + Hàng hóa và dịch vụ trên thị trường ngày càng phong phú và đa dạng. - Ngoại thương: + Hoạt động giao thương trên thế giới không ngừng tăng lên. Năm 2020, tổng GDP toàn thế giới là 84 578 tỉ USD thì trị giá xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường thế giới là 44 139 tỉ USD (chiếm 52,2%). + Nhiều tổ chức và liên kết thương mại đã ra đời: Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các tổ chức kinh tế khu vực như Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),… + Một số mặt hàng xuất, nhập khẩu chủ yếu trên thế giới là dầu thô, linh kiện điện tử, ôtô, lương thực và dược phẩm. * Sự phân bố ngành nội thương và ngoại thương - Nội thương: diễn ra sôi động ở các nước có nền kinh tế phát triển; các nước kém phát triển hoặc bất ổn chính trị thì hoạt động nội thương bị hạn chế. - Ngoại thương: + Các khu vực có đóng góp lớn vào hoạt động thương mại thế giới: Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Á. + Các quốc gia đứng đầu thế giới về hoạt động thương mại toàn cầu là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Anh, Hàn Quốc,… Giải bài tập SGK Địa lý lớp 10 bài 36 Giải bài tập SGK Địa lý lớp 10 bài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Địa lý của các bạn học sinh lớp 10 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo. Chương IX: Địa lí dịch vụBài 36: Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tảiTrang 138 sgk Địa Lí 10: Hãy tìm ví dụ chứng minh rằng những tiến bộ, của ngành vận tải đã có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới. Trả lời:
Trang 139 sgk Địa Lí 10: Em hãy kể một số loại phương tiện vận tải đặc trưng của vùng hoang mạc, của vùng băng giá gần Cực Bắc. Trả lời:
Trang 139 sgk Địa Lí 10: Theo em, thì mạng lưới sông ngòi đày đặc của nước ta có ảnh hưởng như thế nào đến ngành giao thông vận tải? Trả lời:
Trang 139 sgk Địa Lí 10: Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ở các hoang mạc nhiệt đới có ảnh hưởng đến ngành giao thông vận tải như thế nào? Trả lời:
Trang 140 sgk Địa Lí 10: Dựa vào sơ đồ (trang 140 - SGK) và kiến thức đã học, hãy phân tích tác động của công nghiệp tới sự phát triển và phân bố cũng như sự hoạt động của ngành giao thông vận tải. Trả lời:
Trang 140 sgk Địa Lí 10: Em hãy liệt kê các loại phương tiện vận tải khác nhau tham gia vào giao thông vận tải thành phố. Trả lời:
Bài 1 (trang 141 sgk Địa Lí 10): Tại sao người ta nói: Để phát triển kinh tế, văn hóa miền núi, giao thông vận tải phải đi trước một bước? Lời giải:
Bài 2 (trang 141 sgk Địa Lí 10): Chứng minh rằng các điều kiện tự nhiên ảnh hường chủ yếu đến công việc xây dựng, khai thác mạng lưới giao thông và các phương tiện vận tải.Chứng minh rằng các điều kiện tự nhiên ảnh hường chủ yếu đến công việc xây dựng, khai thác mạng lưới giao thông và các phương tiện vận tải. Lời giải: Một số dẫn chứng:
Bài 3 (trang 141 sgk Địa Lí 10): Chứng minh rằng các điều kiện kinh tế - xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố các ngành giao thông vận tải. Lời giải:
Bài 4 (trang 141 sgk Địa Lí 10): Hãy tính cự li vận chuyển trung bình về hàng hóa của một số loại phương tiện vận tải ở nước ta năm 2003 theo bảng số liệu (trang 141 - SGK): Gơi ý giải: Cự li vận chuyển trung bình = Khối lượng luân chuyển : Khối lượng vận chuyển Phương tiện vận tảiCự li vận chuyển trung bình (km)Đường sắt325,0Đường ôtô53,5Đường sông93,0Đường biển1994,9Đường hàng không2348,9Tổng số2299,1 (Lưu ý: Đơn vị, một cái là nghìn tấn, một cái là triệu tấn.km, các bạn nên đổi Khối lượng luân chuyển về nghìn tấn.km) |